Trong sổ sách kế toán, tài khoản đối ứng thường được sử dụng để điều chỉnh các khoản lỗ có thể xảy ra như khấu hao hoặc giảm giá trị.
Các yếu tố tạo nên tài khoản đối ứng
Phương pháp đối ứng tài khoản hiện nay thường được tạo nên từ hai yếu tố chính gồm: hệ thống các tài khoản kế toán và quan hệ đối ứng trong kế toán.
Tài khoản đối ứng là cụm từ không xa lạ trong kế toán. (Ảnh minh họa)
Đặc điểm của tài khoản đối ứng
Tài khoản đối ứng có một số đặc điểm nổi bật như:
- Tương phản với tài khoản chính: Tài khoản đối ứng có tính chất tương phẩn với tài khoản chính tương ứng.
- Điều chỉnh giá trị: Tài khoản đối ứng thường được sử dụng để điều chỉnh hoặc đối trừ giá trị của tài khoản chính thông qua việc ghi chép tài khoản đối ứng. Giá trị tài khoản chính có thể được điều chỉnh hoặc giảm bớt.
- Ghi chép cùng tài khoản chính: Tài khoản đối ứng thường được ghi chép cùng tài khoản chính trong cùng một bút toán kế toán.
- Sử dụng trong báo cáo tài chính: Tài khoản đối ứng thường được sử dụng trong quá trình chuẩn bị báo cáo tài chính. Các số liệu từ tài khoản đối ứng có thể được dùng để điều chỉnh và phản ảnh đúng giá trị của tài khoản chính trong báo cáo tài chính.
- Đối ngẫu: Tài khoản đối ứng thường được sử dụng để tạo ra cặp đối ngẫu trong ghi chép kế toán. Khi một khoản ghi nợ được ghi chép vào tài khoản chính, tài khoản đối ứng được sử dụng để ghi chép một khoản ghi có tương đương và ngược lại.
Các loại tài khoản đối ứng
Tài khoản đối ứng có thể được dùng để bù đắp một loạt các loại tài khoản khác nhau.
Tài khoản tài sản đối ứng
Một tài sản được ghi nhận là số dư có được sử dụng để giảm số dư của một tài sản. Số dư của tài khoản tài sản đối ứng là số dư có. Tài khoản này làm giảm giá trị của một tài sản cứng. Tài khoản này không được phân loại là tài sản vì nó không thể hiện giá trị lâu dài.
Tài khoản nợ phải trả đối ứng
Số dư của tài khoản nợ phải trả là số dư bên nợ. Tài khoản này làm giảm giá trị của khoản nợ phải trả. Tài khoản nợ phải trả đối ứng không được sử dụng thường xuyên như tài khoản tài sản đối ứng. Tài khoản này không được xem là một khoản nợ phải trả vì nó không thể hiện một nghĩa vụ trong tương lai.
Tài khoản vốn chủ sở hữu đối ứng
Vốn chủ sở hữu được ghi nhận dưới dạng số dư bên nợ - được sử dụng để giảm số dư của tài khoản vốn chủ sở hữu chuẩn. Đây là khoản giảm vốn chủ sở hữu do đại diện cho số tiền công ty phải trả để mua lại cổ phiếu.
Tài khoản vốn chủ sở hữu đối ứng làm giảm tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Tài khoản cổ phiếu quỹ được ghi nợ khi công ty mua lại cổ phiếu của mình từ thị trường mở.
Tài khoản doanh thu đối ứng
Khoản giảm từ tổng doanh thu, tạo ra doanh thu thuần, là tài khoản doanh thu đối ứng. Các giao dịch này được báo cáo trong một hoặc nhiều tài khoản doanh thu đối ứng. Tài khoản này thường có số dư bên nợ và làm giảm tổng doanh thu thuần của công ty.