Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Đóng

Lãi suất ngân hàng 7/4: Nhóm Big4 bắt đầu giảm lãi suất

(VTC News) -

Các ngân hàng nhóm Big 4 (Vietcombank, Agribank, BIDV, VietinBank) đã điều chỉnh lãi suất huy động và hiện vẫn có lãi suất thấp nhất thị trường.

Cụ thể, tại Vietcombank, lãi suất kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng đã giảm từ 6%/năm xuống 5,5%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng giữ nguyên 6,5%/năm. Kỳ hạn 12 tháng là 7,4%/năm.

Tại BIDV, lãi suất kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng theo hình thức trực tuyến được điều chỉnh xuống 5,5%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 7,2-7,5%/năm.

VietinBank niêm yết lãi suất kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng ở mức 5,4%/năm. Tương tự BIDV, lãi suất kỳ hạn 6 tháng là 7,2%/năm, nhưng kỳ hạn 12 tháng thì thấp hơn với 7,4%/năm.

Ở các ngân hàng thương mại khác, tại kỳ hạn 12 tháng chỉ còn SCB niêm yết lãi suất huy động từ 9%/năm. Những ngân hàng còn lại đều đã điều chỉnh mạnh xuống dưới mốc này.

Trong đó, SHB, VPBank, ACB, Techcombank,…đã giảm lãi suất kỳ hạn 1 năm xuống quanh mốc 8%/năm. Còn MB, Sacombank, Eximbank giảm mạnh xuống 7,1-7,5%/năm.

Ở kỳ hạn 13 tháng, 36 tháng, ngoài SCB và ABBank còn một số ngân hàng niêm yết từ 9%/năm. Cụ thể, ABBank áp dụng mức lãi suất 9,2%/năm cho khách hàng gửi kỳ hạn 36 tháng theo hình thức online. Khách hàng OCB được hưởng lãi suất 9,3%/năm khi gửi online kỳ hạn từ 13 tháng trở lên. HDBank cũng áp dụng lãi suất 9,2%/năm cho duy nhất kỳ hạn 13 tháng, hình thức tiết kiệm trực tuyến.

Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng:

Ngân hàng Kỳ hạn 3 tháng Kỳ hạn 6 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 5,4 5,8 7,2 7,2
Vietcombank 5,4 5,8 7,2 7,2
Vietinbank 5,4 5,8 7,2 7,2
BIDV 5,4 5,8 7,2 7,2
ABbank 5,5 7,9 8,4 9
ACB 5,1 6,7 7,1 7,8
Bắc Á Bank 5,5 8,2 8,4 8,6
Bảo Việt Bank 5,5 7,8 8,4 8,1
CBbank 3,9 7,1 7,45 7,5
Đông Á Bank 5,5 7,9 8 8,3
GPBank 6 8,1 8,3 8,4
HDBank 5,5 7 7,4 6,8
Hong Leong Bank 5,2 7 7 7
Kiên Long Bank 5,5 8,4 8,6 8,2
Liên Việt Post Bank 5 7,3 7,7 8
MSB 5,5 7,8 8,1 8,5
Nam Á Bank 5,5 7,75 7,81 7,53
NCB 5,5 8,25 8,3 8,4
OCB 5,4 7,7 8,4 9
Oceanbank 5,5 8 8,2 8,2
PVCombank 5,2 7,5 8 8,3
Sacombank 5,5 7,3 7,6 7,9
Saigonbank 5,5 7,9 8,3 7,9
SCB 5,5 7,8 9 8,6
SHB 5,5 7 7,5 7,9
Techcombank 5,5 7,3 7,3 7,3
TPbank 5,45 6,1 8,1 7,9
VBBank 5,4 8,3 8,5 8,7
VIB 5,5 5,9 8,2 7,6
Việt Á Bank 5,5 7,6 8 7,6
Vietcapitalbank 4 7,2 7,9 8,5
VPbank 6 8,1 8,3 7,1

 

Công Hiếu

Tin mới