Không đăng ký kết hôn có thể làm giấy khai sinh cho con được không?
Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quyền được khai sinh, khai tử như sau:
“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ 24 giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử. Nếu sinh ra mà sống dưới 24 giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định”.
Theo quy định trên, cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh cho con.
Cha mẹ chưa đăng ký kết hôn vẫn được đăng ký khai sinh cho con.
Thủ tục khai sinh thực hiện thế nào?
Nếu bố mẹ chưa đăng ký kết hôn thì cán bộ hộ tịch không thể ghi thông tin của cha vào mục thông tin của cha được.
Đồng thời tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. UBND cấp xã, phường nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Phần ghi về cha trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.
Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con thì phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày làm việc”.
Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định.
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh.
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Như vậy, nếu thực hiện được thủ tục này thì đương nhiên được ghi tên cha của con trên giấy khai sinh và làm thủ tục khai sinh theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau:
"Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh.
Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân”.