Cụ thể, Sacombank giảm 0,1 điểm % lãi suất huy động các kỳ hạn 1 đến 2 tháng; đồng thời giảm 0,2 – 0,5 điểm % tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Hiện lãi suất tiền gửi cao nhất tại ngân hàng này đã giảm về còn 7,9%/năm từ mức 8,2%/năm trước đó.
Trước đó, từ ngày 16/5, MSB cũng giảm 0,2 điểm ở các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, đưa mức lãi suất huy động cao nhất về còn 7,6%/năm. Đây là đợt giảm lãi suất tiền gửi thứ hai liên tiếp của MSB trong chưa đầy 1 tuần, với tổng mức giảm khoảng 0,5 điểm % tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.
Cùng với Sacombank và MSB, nhiều ngân hàng đã đồng loạt giảm lãi suất huy động trong những ngày gần đây.
Bên nhóm tư nhân, Techcombank cũng giảm 0,2 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên từ ngày 10/5. Hiện mức lãi suất cao nhất đang được Techcombank áp dụng là 7,6%, dành cho khách VIP1 gửi số tiền từ 3 tỷ trở lên.
Tại VPBank, lãi suất áp dụng cho các kỳ hạn trên 12 tháng đã đồng loạt giảm 0,2 điểm %. Trong đó, lãi suất cao nhất áp dụng cho kỳ hạn 12-13 chỉ còn 8%/năm, kỳ hạn 15-36 tháng giảm về 7,2%/năm
HDBank giảm thêm 0,3 điểm % tại các kỳ hạn 6, 12 và 13 tháng từ ngày 9/5. Hiện mức lãi suất cao nhất được HDBank áp dụng là 8,7% dành cho kỳ hạn 13 tháng.
Còn ở nhóm Big4, từ ngày 10/5, lãi suất áp dụng cho các kỳ hạn trên 12 tháng tại Agribank đã đồng loạt giảm 0,2 điểm % so với trước đó, xuống còn 7%/năm. Đồng thời, Agribank cũng giảm 0,3 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng chỉ còn 4,9% và 3-5 tháng là 5,1%.
Vietcombank cũng giảm lãi suất kỳ hạn 3 tháng từ 5,4% xuống còn 5,1%/năm từ ngày 12/5. Đồng thời, giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng từ 4,9%/năm xuống 4,6%/năm.
Theo biểu lãi suất niêm yết mới nhất của VietinBank, lãi suất huy động tại các kỳ hạn 1 - 5 tháng đồng loạt giảm 0,3 điểm %.
Từ ngày 11/5/2023, BIDV điều chỉnh giảm 0,3%/năm lãi suất huy động vốn niêm yết tại các kỳ hạn 1 đến dưới 6 tháng.
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,0 |
Vietcombank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 5,5 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,5 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 8,2 | 8,4 | 8,6 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
Eximbank | 5,5 | 6,3 | 7 | 7,5 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 6 | 7 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 8,1 | 8,3 | 8,1 |
LP Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7 | 7,2 | 7,2 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,5 | 8,25 | 8,3 | 8,4 |
OCB | 5,9 | 8,2 | 8,9 | 9 |
Oceanbank | 5,5 | 7,5 | 7,7 | 8 |
PG Bank | 5,5 | 7,3 | 7,5 | 7,6 |
PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,3 | 7 | 7,4 | 7,7 |
Saigonbank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
SCB | 5,32 | 7,46 | 7,23 | 6,59 |
SHB | 5,3 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 7,2 | 7,2 |
VBBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 | 8,5 |
VPbank | 5,2 | 7,7 | 7,7 | 6,9 |