Nghị định 75/2024 của Chính phủ nêu rõ, từ ngày 1/7, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với 10 nhóm đối tượng.
Tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 1/7.
Nhóm 1, cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009 của Thủ tướng về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
Nhóm 2, cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị định 92/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 34/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị định 121/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định 09/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
Nhóm 3, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000 của Thủ tướng về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Quyết định 613 của Thủ tướng về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
Nhóm 4, cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
Nhóm 5, Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008 của Thủ tướng về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010 của Thủ tướng).
Nhóm 6, Công an Nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010 của Thủ tướng quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ công an Nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an Nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
Nhóm 7, Quân nhân, Công an Nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với Quân nhân, Công an Nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011 của Thủ tướng về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Nhóm 8, người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
Nhóm 9, người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 1/11995.
Nghị định cũng quy định, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày năm 1995 nếu sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3.200.000 đồng mỗi tháng thì điều chỉnh tăng 300.000 đồng/tháng; người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/tháng thì điều chỉnh để bằng 3.500.000 đồng/tháng.
Chính phủ quy định, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.