Lãi suất huy động tại các ngân hàng đang ở mức thấp hơn nhiều so với hồi đầu năm. Nếu như cách đây vài tháng, nhiều ngân hàng niêm yết mức lãi suất trên 10%/năm thì nay mức lãi suất niêm yết cao nhất là 9%/năm.
Ngay cả mức 9%/năm hiện cũng chỉ có SCB là đang niêm yết ở kỳ hạn 12 tháng. Hầu hết các ngân hàng khác đều có lãi suất thấp hơn mức này ở các kỳ hạn.
Tiếp theo đó là các ngân hàng niêm yết mức 8,8-8,9%/năm như BacABank, BaoVietBank, VietBank, NamABank, OceanBank, OCB, HDBank…
Mức 8-8,5%/năm được niêm yết ở một số ngân hàng lớn như VPBank (8,5%/năm), SHB (8,5%/năm), ACB (8,15%/năm).
Trong khi đó, hàng loạt ngân hàng tư nhân lớn như Techcombank, MB, Sacombank, Eximbank đã điều chỉnh lãi suất tiền gửi cao nhất kỳ hạn 12 tháng xuống dưới 8%/năm.
Nhóm Big 4 (Vietcombank, VietinBank, BIDV, Agribank) có lãi suất huy động thấp nhất hệ thống, cao nhất chỉ 7,2%/năm đối với gửi tại quầy. Đối với hình thức online, Vietcombank và Agribank có lãi suất cao nhất là 7,4%/năm, trong khi VietinBank và BIDV là 7,7%/năm.
Các mức lãi suất đề cập ở trên là lãi suất được niêm yết công khai. Lãi suất thực tế khi khách hàng thoả thoả thuận với ngân hàng khi giao dịch tại quầy có thể có sự khác biệt, được cộng thêm 0,5-1% tùy trường hợp.
Bảng lãi suất niêm yết tại các ngân hàng:
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 6 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,8 |
Bắc Á Bank | 6 | 8,6 | 8,7 | 9 |
Bảo Việt Bank | 6 | 8,3 | 8,9 | 8,6 |
CBbank | 3,95 | 7,1 | 7,4 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
GPBank | 6 | 7,99 | 8,02 | 7,81 |
HDBank | 6 | 7 | 7,4 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,7 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 6 | 8,5 | 8,6 | 8,2 |
Liên Việt Post Bank | 5,91 | 7,32 | 7,4 | 7,11 |
MSB | 6 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
Nam Á Bank | 6 | 8 | 7,3 | 8,5 |
NCB | 6 | 8,35 | 8,4 | 8,5 |
OCB | 5,9 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 6 | 8 | 8,2 | 8,2 |
PVCombank | 5,7 | 7,7 | 8,2 | 8,3 |
Sacombank | 5,6 | 7,4 | 7,7 | 7,9 |
Saigonbank | 6 | 8,4 | 8,6 | 8,4 |
SCB | 6 | 7,8 | 9 | 8,6 |
SHB | 6 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,9 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,95 | 7,8 | 8,2 | 8,35 |
VIB | 5,9 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 6 | 7,8 | 8,2 | 7,8 |
Vietcapitalbank | 6 | 8,4 | 8,8 | 9 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
Sẽ có thêm một đợt giảm lãi suất mới
Phát biểu tại toạ đàm "Khơi thông dòng vốn vào sản xuất kinh doanh" ngày 30/3, ông Đào Minh Tú - Phó Thống đốc thường trực Ngân hàng Nhà nước (NHNN), cho biết, mục tiêu năm 2023 là tiếp tục duy trì ổn định giá trị đồng tiền, cố gắng phấn đấu kiểm soát lạm phát, ổn định tỉ giá.
Chính sách lãi suất là chính sách khó nhất trong điều hành kinh tế vĩ mô, trong đó phải nền kinh tế phát triển, hài hoà nhà đầu tư, doanh nghiệp, phù hợp với nhiều lĩnh vực…
"Quan điểm của NHNN lúc này là phải giảm lãi suất để hỗ trợ nền kinh tế. NHNN đã điều hành các NHTM tiết giảm mọi chi phí để giảm lãi suất, sắp tới sẽ vận động các ngân hàng thương mại giảm tiếp, giảm nhiều hay ít là tuỳ theo năng lực tài chính của từng ngân hàng", ông Tú nói.
Bên cạnh đó, việc giãn/hoãn nợ cho doanh nghiệp là việc cần thiết, sắp tới sẽ triển khai. Tuy nhiên, việc giãn/hoãn nợ phải phù thuộc vào ngành nghề, tránh trường hợp xảy ra nợ xấu, hay dẫn đến thiếu sự ổn định an toàn về tín dụng.