Tại kỳ hạn 12 tháng, chỉ còn 1 ngân hàng niêm yết lãi suất tiền gửi ở mức 9%/năm là SCB. Tiếp theo đó là các ngân hàng niêm yết mức 8,8-8,9%/năm như BacABank, BaoVietBank, VietBank, NamABank, OceanBank, OCB, HDBank…
Mức 8-8,5%/năm được niêm yết ở một số ngân hàng lớn như VPBank (8,5%/năm), SHB (8,5%/năm), ACB (8,15%/năm).
Trong khi đó, hàng loạt ngân hàng tư nhân lớn như Techcombank, MB, Sacombank, Eximbank đã điều chỉnh lãi suất tiền gửi cao nhất kỳ hạn 12 tháng xuống dưới 8%/năm.
Nhóm Big 4 (Vietcombank, VietinBank, BIDV, Agribank) có lãi suất huy động thấp nhất hệ thống, cao nhất chỉ 7,2%/năm đối với gửi tại quầy. Đối với hình thức online, Vietcombank và Agribank có lãi suất cao nhất là 7,4%/năm, trong khi VietinBank và BIDV là 7,7%/năm.
Bảng lãi suất niêm yết tại các ngân hàng:
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 6 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,8 |
Bắc Á Bank | 6 | 8,6 | 8,7 | 9 |
Bảo Việt Bank | 6 | 8,3 | 8,9 | 8,8 |
CBbank | 3,95 | 7,1 | 7,4 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
GPBank | 6 | 8 | 8,2 | 8,3 |
Hong Leong Bank | 5,7 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
Kiên Long Bank | 6 | 8,5 | 8,6 | 8,2 |
Liên Việt Post Bank | 6 | 7,6 | 8 | 8,3 |
MSB | 6 | 8 | 8 | 8,5 |
Nam Á Bank | 6 | 8 | 8,1 | 8,5 |
NCB | 6 | 8,35 | 8,4 | 8,5 |
OCB | 5,9 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 6 | 8,8 | 9 | 9,2 |
PVCombank | 5,7 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,7 | 7,5 | 7,9 | 8,3 |
Saigonbank | 6 | 8,7 | 8,9 | 8,7 |
SCB | 6 | 7,8 | 9 | 8,6 |
SHB | 6 | 7,1 | 7,6 | 8 |
Techcombank | 5,9 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,95 | 7,8 | 8,2 | 8,35 |
VIB | 5,9 | 5,9 | 8,2 | 8,2 |
Việt Á Bank | 6 | 7,8 | 8,2 | 7,8 |
Vietcapitalbank | 6 | 8,4 | 8,8 | 9 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
Các mức lãi suất đề cập ở trên là lãi suất được niêm yết công khai. Lãi suất thực tế khi khách hàng thoả thoả thuận với ngân hàng khi giao dịch tại quầy có thể có sự khác biệt, được cộng thêm 0,5-1% tùy trường hợp.
Đáng chú ý không chỉ lãi suất kỳ hạn dài mà lãi suất kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng, thậm chí là lãi suất không kỳ hạn đã rời xa mức trần quy định.
Tại ACB, lãi suất các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng của ACB đã xuống cách xa mức trần quy định của NHNN (6%/năm). Trong đó, với số tiền dưới 100 triệu, lãi suất gửi online kỳ hạn 1 – 2 – 3 tháng lần lượt là 5,3 – 5,4 – 5,5%/năm. Đối với số tiền từ 100 triệu, lãi suất kỳ hạn 1 – 3 tháng đều là 5,5%/năm.
Tại Sacombank, theo hình thức gửi tại quầy, lãi suất kỳ hạn 1 tháng còn 5,4%/năm, kỳ hạn 5 tháng 5,8%/năm, đều thấp hơn mức tối đa cho phép.
Theo biểu lãi suất mới của Techcombank áp dụng từ ngày 29/3, lãi suất không kỳ hạn chỉ còn 0,3%/năm, giảm mạnh so với mức tối đa 1%/năm mà ngân hàng niêm yết trước đó.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng cũng giảm mạnh trong những phiên gần đây. Theo cập nhật mới nhất tại website Ngân hàng Nhà nước, ngày 28/3, lãi suất qua đêm đã giảm xuống còn 0,98%/năm. Lãi suất kỳ hạn 1 tuần cũng xuống còn 1,74%, kỳ hạn 1 tháng là 3,44%/năm.
Thanh khoản hệ thống ngân hàng khá dư thừa trong thời gian này do tăng trưởng tín dụng khá chậm trong những tháng đầu năm, mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã cấp hạn mức tăng trưởng tín dụng cho các nhà băng.
*Bảng lãi suất có thể thay đổi ở từng thời điểm.