Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Đóng

Lãi suất huy động tiếp tục giảm

(VTC News) -

Thêm 2 ngân hàng tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất huy động, đưa tổng số ngân hàng giảm lãi suất huy động trong tháng 1/2024 lên thành 10 ngân hàng.

Ngày 9/1 có hai ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động là TPBank và VIB.

Trong đó, TPBank giảm lãi suất huy động các kỳ hạn với mức giảm từ 0,1-0,4 điểm phần trăm. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-3 tháng tại ngân hàng này giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn lần lượt là 3% và 3,2%/năm.

Ở kỳ hạn 6 tháng cũng giảm tương tự còn 4,2%/năm. Trong khi lãi suất kỳ hạn 12 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 4,9%/năm, kỳ hạn 18 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 5,1%/năm.

Đáng chú ý, TPBank giảm mạnh lãi suất kỳ hạn 24 và 36 tháng với mức giảm lần lượt 0,4 và 0,3 điểm phần trăm xuống còn 5,2% và 5,3%/năm đối với hai kỳ hạn này.

(Ảnh minh họa: Tạp chí điện tử Tri thức)

Ngân hàng thứ 2 điều chỉnh giảm lãi suất trong 9/1 là VIB. Biểu lãi suất huy động trực tuyến mới của VIB lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống chỉ còn 3,2%/năm. 

Lãi suất huy động kỳ hạn 2 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 3,2%/năm, trong khi kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 3,4%/năm.

VIB cũng điều chỉnh giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-11 tháng. Theo đó, lãi suất các kỳ hạn này đồng loạt về mức 4,6%/năm. 

Như vậy, kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 10 ngân hàng giảm lãi suất huy động, gồm: Bắc Á Bank, Bảo Việt Bank, Eximbank, GPBank, Kiên Long Bank, LP Bank, OCB, SHB, TPBank và VIB.

Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng 9/1:

Ngân hàng Kỳ hạn 03 tháng Kỳ hạn 06 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 2,5 3,5 5,0 5,3
Vietcombank 2,2 3,2 4,8 4,8
Vietinbank 2,5 3,5 5,0 5,3
BIDV 3,0 4,0 5,0 5,3
AB Bank 3,15 4,2 3,8 3,7
ACB 3,4 4,5 4,6 4,6
Bắc Á Bank 3,7 4,9 5,2 5,6
Bảo Việt Bank 4,05 5,0 5,5 5,8
CB Bank 4,2 5,6 5,9 6,0
Đông Á Bank 3,9 4,9 5,4 5,6
Eximbank 3,6 4,5 5,0 5,4
HD Bank 3,15 5,3 5,5 6,2
GP Bank 3,87 4,8 5,0 5,1
Hong Leong Bank 2,0 3,5 3,5 3,5
Kiên Long Bank 3,75 5,0 5,3 5,8
LP Bank 2,5 3,5 5,0 5,3
MBBANK 3,1 4,3 4,8 6,0
MSB 3,3 4,2 5,1 5,8
Nam Á Bank 4,0 4,7 5,42 5,65
NCB 4,25 5,2 5,55 5,85
OCB 3,5 4,7 5,0 6,2
Oceanbank 4,5 5,4 5,7 5,7
PG Bank 3,5 4,6 5,5 5,9
PVCombank 3,35 5,0 5,1 5,4
Sacombank 3,6 4,5 4,8 4,95
Saigonbank 3,5 4,9 5,4 5,6
SCB 3,7 4,7 5,4 5,4
SeABank 4,0 4,4 4,9 5,15
SHB 3,7 4,7 5,0 5,5
Techcombank 3,3 4,3 4,7 4,7
TPBank 3,2 4,0 4,9 5,2
VBBank  3,9 5,3 5,7 6,1
VIB 3,3 4,5 4,9 5,1
Việt Á Bank 4,1 5,1 5,4 5,8
Vietcapitalbank 4,3 5,5 5,7 5,85
VPBank 3,6 4,3 5,0 4,9
Công Hiếu

Tin mới