Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Đóng

Thêm hai ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động

(VTC News) -

Đến cuối ngày 15/11, có thêm hai ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động, đồng loạt đưa mức lãi suất kỳ hạn 6 tháng về dưới 5%/năm.

Thị trường lãi suất tiền gửi ngân hàng ghi nhận thêm hai ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất gồm Đông Á Bank và TPBank.

Với Đông Á Bank, đây là lần thứ hai trong tháng 11 ngân hàng này giảm lãi suất huy động. Theo đó, kỳ hạn 1 - 5 tháng đồng loạt giảm 0,3 điểm phần trăm xuống 3,9%/năm. Kỳ hạn 6-8 tháng cũng giảm 0,3 điểm phần trăm, xuống còn 4,9%/năm.

Đối với tiền gửi kỳ hạn 9 - 11 tháng, lãi suất được điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,1%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng giảm 0,15 điểm phần trăm xuống 5,4%/năm. Kỳ hạn 13 tháng cũng giảm 0,15 điểm phần trăm xuống còn 5,8%/năm.

Các kỳ hạn tiền gửi từ 18-36 tháng được điều chỉnh giảm 0,15 điểm phần trăm xuống còn 5,7%/năm.

Ảnh minh họa: Báo Chính phủ

Trong khi đó, TPBank lần đầu giảm lãi suất huy động kể từ thời điểm trung tuần tháng 9/2023. Với các kỳ hạn từ 1-3 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 3,6-3,8%/năm. Ở kỳ hạn 6 tháng, ngân hàng này chỉ còn mức lãi suất 4,8%/năm sau khi giảm 0,2 điểm phần trăm. Kỳ hạn tiền gửi 12 tháng cũng được ngân hàng này đưa về mức 5,35%/năm.

Như vậy, kể từ đầu tháng 11 đến nay đã có 22 ngân hàng giảm lãi suất huy động là ACB, Bắc Á Bank, Bảo Việt Bank, Đông Á Bank, Eximbank, Kiên Long Bank, Nam Á Bank, NCB, OCB, OceanBank, PG Bank, PVCombank, SHB, SCB, Sacombank, Techcombank, TPBank, VIB, VietBank, Việt Á Bank, Vietcombank, và VPBank.

Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng ngày 15/11:

Ngân hàng Kỳ hạn 03 tháng Kỳ hạn 06 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 3,3 4,3 5,3 5,3
Vietcombank 2,9 3,9 5,0 5,0
Vietinbank 3,3 4,3 5,3 5,3
BIDV 3,3 4,3 5,3 5,3
AB Bank 3,65 4,0 4,2 4,1
ACB 3,4 4,5 4,6 4,6
Bắc Á Bank 4,35 5,2 5,4 5,75
Bảo Việt Bank 4,75 5,5 5,9 6,2
CB Bank 4,2 5,6 5,9 6,0
Đông Á Bank 3,9 4,9 5,4 5,6
Eximbank 3,7 4,8 5,4 5,5
HD Bank 3,55 5,5 5,7 6,2
GP Bank 4,25 5,2 5,4 5,5
Hong Leong Bank 2,0 3,5 3,5 3,5
Kiên Long Bank 4,35 5,2 5,5 6,0
LP Bank 3,7 4,8 5,3 6,1
MSB 3,3 4,5 5,1 5,8
Nam Á Bank 4,0 4,7 5,0 5,9
NCB 4,45 5,35 5,65 5,85
OCB 4,1 5,1 5,5 6,3
Oceanbank 4,6 5,7 6,0 6,4
PG Bank 3,6 4,9 5,4 6,3
PVCombank 3,65 5,3 5,4 5,7
Sacombank 3,6 4,8 5,4 5,6
Saigonbank 3,6 5,2 5,6 5,6
SCB 3,9 4,9 5,4 5,4
SHB 3,7 5,1 5,4 6,1
Techcombank 3,55 4,65 5,15 5,15
TPBank 3,8 4,6 5,35 6,0
VBBank  3,7 5,3 5,7 6,1
VIB 3,8 5,0 5,4 5,7
Việt Á Bank 4,2 5,2 5,5 5,9
Vietcapitalbank 4,3 5,5 5,7 5,85
VPBank 3,75 4,8 5,3 4,9

 

Công Hiếu

Tin mới