Hội đồng Giáo sư nhà nước vừa công bố danh sách 588 ứng viên đạt chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư năm 2023.
Danh sách gồm 56 người đạt chuẩn giáo sư và 532 người đạt chuẩn phó giáo sư (chưa bao gồm ứng viên 2 ngành lực lượng vũ trang).
Trong số 56 nhà khoa học đạt chuẩn giáo sư có 12 ứng viên là nữ, thuộc các Hội đồng Giáo sư liên ngành: Hóa học – Công nghệ thực phẩm, Nông nghiệp – Lâm nghiệp, Chăn nuôi – Thú y – Thủy sản, Văn hóa – Nghệ thuật – Thể dục thể thao; các Hội đồng Giáo sư ngành: Kinh tế, Sinh học, Tâm lý học, Thủy lợi, Toán học, Y học.
Danh sách cụ thể như sau:
STT | Họ và tên | Năm sinh | Hội đồng Giáo sư | Ngành | Nơi làm việc | Quê quán |
1 | Nguyễn Thị Kim Đông | 1956 | Liên ngành Chăn nuôi - Thú ý - Thủy sản | Chăn nuôi | Trường Đại học Tây Đô | Cần Thơ |
2 | Nguyễn Kim Ngà | 1969 | Liên ngành Hóa học - CNTP | Hoá học | Viện Kỹ thuật Hóa học, Đại học Bách khoa Hà Nội | Hà Nội |
3 | Đinh Thị Mai Thanh | 1974 | Liên ngành Hóa học - CNTP | Hoá học | Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội | Hải Dương |
4 | Đỗ Thị Hải Hà | 1975 | Ngành Kinh tế | Kinh tế | Trường Đại học Kinh tế Quốc dân | Hải Dương |
5 | Trần Thị Thu Hà | 1971 | Liên ngành Nông nghiệp - Lâm nghiệp | Lâm nghiệp | Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên | Quảng Nam |
6 | Đỗ Thị Bích Thủy | 1964 | Liên ngành Nông nghiệp - Lâm nghiệp | Nông nghiệp | Trường Đại học Nông Lâm Huế | Thừa Thiên Huế |
7 | Đặng Thị Phương Thảo | 1976 | Ngành Sinh học | Sinh học | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM | Hà Nội |
8 | Đặng Hoàng Minh | 1979 | Ngành Tâm lý học | Tâm lý học | Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội | Quảng Trị |
9 | Nguyễn Thị Kim Cúc | 1976 | Ngành Thuỷ lợi | Thuỷ lợi | Trường Đại học Thủy lợi | Nam Định |
10 | Tạ Thị Hoài An | 1972 | Ngành Toán học | Toán học | Viện Toán học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | Nghệ An |
11 | Nguyễn Thị Hiền | 1965 | Liên ngành Văn hóa - Nghệ thuật - Thể duc thể thao | Văn hoá học | Khoa Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội | Hưng Yên |
12 | Trần Vân Khánh | 1973 | Ngành Y học | Y học | Trường Đại học Y Hà Nội | Hải Dương |
Xét theo tỷ lệ nữ giáo sư, ngành Tâm lý học cao nhất khi ngành này chỉ duy nhất một ứng viên đạt chuẩn chức danh giáo sư. Tiếp theo là liên ngành Văn hóa – Nghệ thuật – Thể dục thể thao và các ngành Sinh học, Thủy lợi, Toán học, số lượng nữ giáo sư chiếm 50% tổng số giáo sư đạt tiêu chuẩn trong năm.
Về số lượng nữ nhà khoa học đạt chuẩn chức danh giáo sư nhiều nhất thuộc về liên ngành Hóa học – Công nghệ thực phẩm và Nông nghiệp – Lâm nghiệp với 2 nữ giáo sư. Các ngành, liên ngành còn lại số lượng nữ giáo sư chỉ có 1.
Trong số 12 người, nữ giáo sư trẻ nhất là bà Đặng Hoàng Minh, sinh năm 1979 (44 tuổi), công tác tại Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội (Hội đồng Giáo sư ngành Tâm lý học).