Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Đóng

Thêm ngân hàng giảm lãi suất trong ngày làm việc đầu tiên của năm mới Giáp Thìn

(VTC News) -

Trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, NCB là ngân hàng đầu tiên thông báo giảm lãi suất huy động.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến của NCB, kỳ hạn tiền gửi 1 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống 3,6%/năm; kỳ hạn 2 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống 3,7%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng cũng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 3,8%/năm.

Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-8 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 4,65%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng cùng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 6,75%/năm.

Trong khi đó, lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại đồng loạt giảm 0,1 điểm phần trăm. Kỳ hạn 12 tháng còn 5,2%/năm, 13 tháng còn 5,3%/năm, 15 tháng còn 5,5%/năm và 18-60 tháng còn 5,7%/năm.

Đây là lần thứ hai liên tiếp ngân hàng này giảm điều chỉnh giảm lãi suất huy động trong tháng 2/2024.

Ảnh minh họa: VPBank

Trong nửa đầu tháng 2/2024, các ngân hàng thuộc nhóm Big4 tiếp tục đưa lãi suất tiền gửi về mức thấp kỷ lục, với mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng ở các ngân hàng này chỉ từ 2 - 2,2%/năm; lãi suất tiền gửi ở kỳ hạn 24 tháng không vượt quá 5%/năm.

Từ đầu tháng 2/2024 đã có 14 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: ABBank, ACB, Bắc Á Bank, BVBank, Eximbank, Kiên Long Bank, LPBank, NCB, PGBank, Sacombank, SeaBank, Techcombank, VIB và Việt Á Bank.

Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng sáng 15/2:

Ngân hàng Kỳ hạn 03 tháng Kỳ hạn 06 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 2,0 3,0 4,8 4,9
Vietcombank 2,0 3,0 4,7 4,7
Vietinbank 2,2 3,2 4,8 5,0
BIDV 2,2 3,2 4,8 5,0
ABBank 3,0 4,4 4,1 4,2
ACB 2,7 3,7 4,6 4,6
Bắc Á Bank 3,2 4,5 4,9 5,3
Bảo Việt Bank 3,75 4,7 5,2 5,5
BVBank 3,7 4,6 4,9 5,7
CBBank 4,2 5,0 5,3 5,4
Đông Á Bank 3,85 4,83 5,33 5,52
Eximbank 3,4 4,2 4,8 5,1
HDBank 2,95 5,1 5,3 6,0
GPBank 3,37 4,4 4,6 4,7
Hong Leong Bank 2,9 3,8 3,8 3,8
Kiên Long Bank 3,3 4,3 4,7 5,2
LPBank 2,1 3,2 5,0 5,3
MBBank 2,8 3,8 4,7 5,8
MSB 3,0 3,6 4,0 4,0
Nam Á Bank 3,6 4,7 5,36 5,59
NCB 3,8 4,5 5,05 5,55
OCB 3,1 4,5 4,8 5,8
Oceanbank 4,5 5,4 5,7 5,7
PGBank 3,5 4,2 4,9 5,2
PVCombank 3,05 4,7 4,8 5,1
Sacombank 2,4 3,7 4,8 5,5
Saigonbank 3,5 4,9 5,4 5,6
SCB 2,0 3,0 4,7 4,7
SeABank 3,4 3,7 4,55 5,0
SHB 3,7 4,9 5,3 6,2
Techcombank 2,4 3,5 4,6 4,6
TPBank 3,2 4,2 4,9 5,2
VBBank  3,6 4,8 5,2 5,7
VIB 3,0 4,2 4,7 5,1
Việt Á Bank 3,4 4,5 5,0 5,4
Vietcapitalbank 4,3 5,5 5,7 5,85
VPBank 3,6 4,3 5,0 4,9
Công Hiếu

Tin mới