Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần của người bị hại. Nạn nhân của những vụ lừa đảo không chỉ dừng lại ở các cá nhân cụ thể mà còn là các tổ chức, doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hiểu rõ về hành vi lừa đảo và cách thức xử lý pháp lý trong những vụ án này là điều vô cùng quan trọng.
Đội ngũ Luật sư A+ tận tâm, nhiệt tình với khách hàng.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác được thực hiện bằng các thủ đoạn gian dối như lừa gạt, nói dối để làm cho người khác tin vào điều không đúng sự thật mà tự nguyện giao tài sản cho mình. Hành vi này nhẹ thì chỉ bị phạt hành chính, nặng có thể bị truy cứu hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:
Xử phạt hành chính: Trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản lần đầu, giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng chưa đến mức bị truy cứu TNHS thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Xử lý hình sự: Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định các mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Khoản 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nạn nhân bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần ngay lập tức tố cáo hành vi lừa đảo đến cơ quan công an xã/ phường/ thị trấn hoặc quận/ huyện nơi gần nhất để sớm được giải quyết. Khi tố cáo, nạn nhân phải gửi hồ sơ tố giác bao gồm các giấy tờ sau: Đơn trình báo công an; CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng); Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Bên cạnh việc trình báo trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền, người bị hại còn có thể thông tin, trình báo lừa đảo qua đường dây nóng của cơ quan Công an:
Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 – Cục Cảnh sát hình sự; Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.
Đối với người dân tại TP.HCM, người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng 069.3336310 để thông tin, trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng.
Bạn cần luật sư tư vấn, bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể liên hệ luật sư A+ qua email: contact@apluslaw.vn hoặc qua hotline: 0899511010.