Ngân hàng BIDV vừa công bố giảm thêm 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động ở các kỳ hạn từ 1-11 tháng.
Như vậy, tại biểu lãi suất huy động trực tuyến của ngân hàng này, kỳ hạn 1-2 tháng còn 2,6%/năm, 3-5 tháng còn 3%/năm, 6-11 tháng là 4%/năm. Trước đó, BIDV từng 2 lần giảm lãi suất huy động trong tháng 12, đây là lần thứ 3 trong tháng ngân hàng này giảm lãi suất huy động.
Hiện tại, biểu lãi suất của BIDV không khác so với VietinBank. Dù giảm tiếp nhưng lãi suất huy động tại BIDV vẫn chưa phải là thấp nhất nếu so với Vietcombank và SCB. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng ở Vietcombank và SCB chỉ 2,2%/năm.
(Ảnh minh họa)
Cũng trong sáng nay, Techcombank công bố giảm lãi suất huy động lần 2 đối với các kỳ hạn từ 3-36 tháng. Kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 3,45%/năm, 6-8 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,45%/năm, 9-11 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,5%/năm, từ 12-36 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 4,75%/năm.
PVCombank cũng vừa có động thái giảm lãi suất, với các kỳ hạn từ 1-36 tháng đồng loạt giảm 0,3%/năm. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng chỉ còn 3,35%/năm, 6-11 tháng còn 5,3%/năm và 12 tháng giảm còn 5,4%/năm.
Lãi suất kỳ hạn từ 18-36 tháng chính thức xuống dưới ngưỡng 6% sau khi giảm còn 5,7%/năm.
Như vậy, kể từ đầu tháng 15 đến nay đã có các ngân hàng giảm lãi suất huy động là: ABBank, BIDV, Eximbank, HDBank, Kiên Long Bank, Nam Á Bank, MBBank, MSB, PGBank, PVCombank, Techcombank, TPBank, VIB, Vietcombank và VPBank.
Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng 18/12:
Ngân hàng | Kỳ hạn 03 tháng | Kỳ hạn 06 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
Vietcombank | 2,7 | 3,77 | 4,8 | 4,8 |
Vietinbank | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
BIDV | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
AB Bank | 3,15 | 4,2 | 3,8 | 3,7 |
ACB | 3,4 | 4,5 | 4,6 | 4,6 |
Bắc Á Bank | 3,8 | 5,0 | 5,3 | 5,65 |
Bảo Việt Bank | 4,45 | 5,2 | 5,5 | 6,0 |
CB Bank | 4,2 | 5,6 | 5,9 | 6,0 |
Đông Á Bank | 3,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
Eximbank | 3,7 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
HD Bank | 3,15 | 5,3 | 5,5 | 6,2 |
GP Bank | 3,97 | 4,9 | 5,1 | 5,2 |
Hong Leong Bank | 2,0 | 3,5 | 3,5 | 3,5 |
Kiên Long Bank | 3,95 | 5,2 | 5,5 | 6,0 |
LP Bank | 3,7 | 4,8 | 5,3 | 6,1 |
MBBANK | 3,1 | 4,3 | 4,8 | 6,0 |
MSB | 3,3 | 4,2 | 5,1 | 5,8 |
Nam Á Bank | 4,0 | 4,7 | 5,42 | 5,65 |
NCB | 4,25 | 5,2 | 5,55 | 5,85 |
OCB | 3,9 | 5,0 | 5,3 | 6,2 |
Oceanbank | 4,5 | 5,4 | 5,7 | 5,7 |
PG Bank | 3,5 | 4,6 | 5,5 | 5,9 |
PVCombank | 3,35 | 5,0 | 5,1 | 5,4 |
Sacombank | 3,6 | 4,5 | 4,8 | 4,95 |
Saigonbank | 3,5 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SCB | 3,7 | 4,7 | 5,4 | 5,4 |
SeABank | 4,0 | 4,4 | 4,9 | 5,15 |
SHB | 3,7 | 5,1 | 5,4 | 6,1 |
Techcombank | 3,3 | 4,3 | 4,7 | 4,7 |
TPBank | 3,6 | 4,4 | 5,15 | 5,8 |
VBBank | 3,9 | 5,3 | 5,7 | 6,1 |
VIB | 3,8 | 4,7 | 5,1 | 5,3 |
Việt Á Bank | 4,1 | 5,1 | 5,4 | 5,8 |
Vietcapitalbank | 4,3 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
VPBank | 3,6 | 4,3 | 5,0 | 4,9 |