Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Nghị định 42/2023 của Chính phủ về lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng được chính thức điều chỉnh tăng từ tháng 7/2023 với 2 mức tăng:
Tăng 12,5% mức hưởng của tháng 6/2023 với người đã được tăng thêm 7,4% từ ngày 1/1/2022.
Tăng 20,8% mức hưởng của tháng 6/2023 với người chưa được tăng thêm 7,4% từ ngày 1/1/2022.
Từ tháng 8/2023, người dân thuộc diện hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng sẽ được nhận mức tiền mới.
Tuy nhiên, do thời điểm có hiệu lực của Nghị định 42/2023 là từ ngày 14/8, nên tại kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp tháng 7, cơ quan bảo hiểm xã hội tạm thời vẫn thanh toán tiền theo mức cũ.
Để kịp thời đảm bảo chế độ, chính sách cho người hưởng, Ban thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội của của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ra Công văn số 451, trong đó nêu rõ, tại kỳ chi trả tháng 8/2023, ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo mức hưởng mới từ ngày 14/8/2023; đồng thời thực hiện truy trả đầy đủ phần chênh lệch tăng thêm chưa lĩnh của tháng 7/2023.
Như vậy, tại kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp tháng 8/2023, hơn 3 triệu người thuộc diện hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng sẽ được nhận mức tiền mới, đồng thời còn được truy lĩnh số tiền chênh lệch tăng thêm của tháng 7/2023.
Được đăng ký xe tại nơi tạm trú
Kể từ ngày 15/8, người dân được đăng ký xe mô tô tại nơi tạm trú, công an cấp xã theo Thông tư 24/2023 của Bộ Công an.
Khoản 2, Điều 3 của thông tư này nêu rõ, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì được đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp trúng đấu giá biển số xe.
Với quy định như vậy, từ ngày 15/8, người dân hoàn toàn có thể làm thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú mà không cần trở về địa phương nơi thường trú để đăng ký, cấp biển số xe.
Ngoài việc cho phép đăng ký xe tại nơi tạm trú, Thông tư 24/2023 của Bộ Công an còn ghi nhận nhiều quy định mới khác như: biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe; xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe được giữ lại biển số để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình; không nộp phạt vi phạm giao thông, người vi phạm không được giải quyết thủ tục đăng ký xe...
Tăng lệ phí sát hạch lái xe
Từ ngày 1/8, Thông tư số 37/2023 của Bộ Tài chính có hiệu lực thay thế Thông tư số 188/2016, quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Điểm đáng chú ý tại thông tư mới này là việc tăng mức phí sát hạch lái xe. Theo đó, đối với thi sát hạch lái xe các hạng A1 đến A4: lý thuyết 60.000 đồng/lần; thực hành 70.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng).
Người học lái xe phải bổ sung thêm lệ phí thi sát hạch lái xe bằng phần mềm mô phỏng.
Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng B1, B2, C, D, E, F lần lượt lý thuyết 100.000 đồng/lần (tăng 10.000 đồng); thực hành trong hình 350.000 đồng/lần (tăng 50.000 đồng); sát hạch thực hành trên đường giao thông 80.000 đồng (tăng 20.000 đồng), ngoài ra học viên còn phải lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông với lệ phí 100.000 đồng/lần.
Quy định về phong tỏa tài sản của đối tượng thanh tra
Nghị định số 43/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra có hiệu lực từ ngày 15/8.
Nghị định quy định rõ việc phong tỏa tài sản của đối tượng thanh tra khi có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung người nhận.
Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.
Ngoài ra, đối tượng thanh tra bị phong tỏa tài sản khi không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày
Từ ngày 15/8, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của Quốc hội chính thức có hiệu lực.
Theo đó, nâng thời hạn của thị thực điện tử từ 30 ngày lên 3 tháng, có giá trị một lần hoặc nhiều lần.
Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày, tăng miễn thị thực lên 45 ngày.
Luật cũng nâng thời hạn tạm trú từ 15 ngày lên 45 ngày đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực và được xem xét giải quyết cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo các quy định khác của luật.
Bên cạnh đó còn một số quy định mới đáng chú ý như: bổ sung thông tin "nơi sinh" vào hộ chiếu; bỏ yêu cầu hộ chiếu phải còn thời hạn 6 tháng đối với người xuất cảnh tạo điều kiện cho công dân di chuyển sang nước ngoài; được làm thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông online...
Tăng tuổi nghỉ hưu của Công an nhân dân
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân có hiệu lực thi hành từ 15/8 có nội dung về tăng tuổi nghỉ hưu của Công an nhân dân.
Cụ thể, tăng 2 tuổi nghỉ hưu công an cho sĩ quan, hạ sĩ quan. Riêng nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá tăng 5 tuổi, nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Thượng tá tăng 3 tuổi. Nữ sĩ quan cấp Tướng thì vẫn giữ nguyên 60 tuổi như hiện hành.
Theo đó, Hạ sĩ quan: 47 tuổi; Cấp úy: 55 tuổi; Thiếu tá, Trung tá: nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi; Thượng tá: nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi; Đại tá: nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi; Cấp tướng: nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi.
Đối với nam sĩ quan CAND là Đại tá và Cấp tướng và nữ sĩ quan CAND là Thượng tá và Cấp tướng thì thực hiện theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu tại Bộ Luật Lao động.
Riêng với sĩ quan công an là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 tuổi với nam và hơn 60 tuổi với nữ (quy định cũ đang là hơn 60 tuổi với nam và hơn 55 tuổi với nữ).
Bỏ chức danh công chức Trưởng Công an xã
Từ ngày 1/8, Nghị định 33/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã sẽ thay thế 4 Nghị định 114/2003; Nghị định số 92/2009; Nghị định số 112/2011; Nghị định số 34/2019.
Đáng chú ý, Nghị định 33/2023 không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).
Từ 1/8 không còn chức danh công chức Trưởng Công an xã.
Cùng đó, nghị định quy định về chức vụ, chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể: Đối với phường Loại I là 23 người, loại II là 21 người, loại III là 19 người; Đối với xã, thị trấn loại I là 22 người, loại II là 20 người, loại III là 18 người.