Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Đóng

Thêm loạt ngân hàng tăng lãi suất huy động

(VTC News) -

Sáng nay 16/5, nhiều ngân hàng tiếp tục điều chỉnh tăng lãi suất huy động với mức tăng lên đến 0,3%.

Ngân hàng Xây dựng CBBank đồng loạt tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn thêm 0,3%. Đây là lần thứ hai trong tháng nhà băng này tăng lãi suất huy động, sau khi đã tăng các kỳ hạn 6-36 tháng vào hôm 6/5.

Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 3,4%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng tăng lên 3,6%/năm, kỳ hạn 6 tháng 5,15%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,3%/năm và kỳ hạn từ 13 tháng trở lên có lãi suất mới lên đến 5,55%/năm. 

Ngân hàng VPBank cũng đồng loạt tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn tiền gửi, với mức tăng thêm 0,2%. Theo đó lãi suất kỳ hạn 1 tháng tăng lên thành 2,9%/năm, kỳ hạn 2-5 tháng là 3,2%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,4%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng 5%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,4%/năm.

Ảnh minh họa: Vietnamnet.

VPBank lần lượt cộng thêm 0,1-0,2% lãi suất cho tài khoản tiền gửi từ 10-50 tỷ đồng và từ 50 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, khách hàng còn được cộng thêm 0,1 điểm phần trăm lãi suất cho tài khoản tiền gửi tối thiểu 100 triệu đồng, kỳ hạn tối thiểu 1 tháng. 

Với cách tính lãi suất lũy tiến như trên, lãi suất huy động cao nhất tại VPBank là 5,6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng.  

ABBank cũng vừa tăng 0,1% lãi suất huy động ở kỳ hạn tiền gửi 6 tháng lên thành 4,6%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại ngân hàng này.

Ở chiều ngược lại, Ngân hàng VietBank bất ngờ giảm lãi suất huy động với mức giảm đồng loạt 0,1 điểm phần trăm tại các kỳ hạn tiền gửi từ 3-36 tháng. Nhà băng này chỉ giữ nguyên lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng ở mức lần lượt 3-3,1%/năm.

Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng 16/5. 

Ngân hàng Kỳ hạn 03 tháng Kỳ hạn 06 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 1,9 3,0 4,7 4,7
Vietcombank 1,9 2,9 4,6 4,7
Vietinbank 2,0 3,0 4,7 4,8
BIDV 2,0 3,0 4,7 4,7
ABBank 2,8 3,9 3,7 3,9
ACB 2,5 3,3 4,3 4,4
Bắc Á Bank 3,15 4,5 5,1 5,5
Bảo Việt Bank 3,25 4,2 4,7 5,5
BVBank 3,1 4,2 4,8 5,3
CBBank 3,5 5,0 5,15 5,4
Đông Á Bank 3,85 4,83 5,47 5,52
Eximbank 3,2 4,0 4,8 5,1
HDBank 2,45 4,5 4,9 5,4
GPBank 2,97 3,8 4,5 4,6
Hong Leong Bank 2,5 3,2 3,4 2,5
Kiên Long Bank 2,8 4,2 4,8 5,3
LPBank 2,1 3,2 5,0 5,3
MBBank 2,5 3,5 4,5 5,6
MSB 3,0 3,8 4,2 4,2
Nam Á Bank 3,4 4,2 5,0 5,4
NCB 3,4 4,35 4,9 5,4
OCB 3,1 4,5 4,8 5,8
Oceanbank 3,2 4,0 5,3 5,9
PGBank 3,0 4,0 4,3 5,2
PVCombank 2,85 4,0 4,5 4,8
Sacombank 2,8 3,8 4,7 5,0
Saigonbank 2,5 3,8 5,0 5,7
SCB 1,9 2,9 3,7 3,9
SeABank 2,9 3,0 3,55 4,6
SHB 3,0 4,2 4,9 5,5
Techcombank 2,3 3,4 4,3 4,3
TPBank 2,8 3,6 4,7 5,1
VBBank 3,4 4,4 5,1 5,7
VIB 2,6 3,9 4,5 4,9
Việt Á Bank 3,1 4,1 4,6 5,0
VPBank 3,1 4,3 4,9 5,3
Công Hiếu

Tin mới