Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy bắt buộc phải mang theo bảo hiểm xe máy.
Theo đó, khi tham gia giao thông và vô tình tai nạn gây thiệt hại về người và tài sản cho người khác thì công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn.
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn. (Ảnh minh họa: Người lao động)
Mức bồi thường thiệt hại của bảo hiểm xe máy
Mức bồi thường thiệt hại của bảo hiểm xe máy Số tiền bồi thường bảo hiểm cụ thể được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của tòa án (nếu có) nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định.
Theo Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người/vụ tai nạn.
Đối với trách nhiệm về thiệt hại về tài sản, khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn.
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới gồm các tài liệu sau:
- Văn bản yêu cầu bồi thường
- Tài liệu liên quan đến xe cơ giới, người lái xe như giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy phép lái xe, CMND/CCCD của người lái xe, giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng như giấy chứng nhận thương tích, hồ sơ bệnh án, trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử...
- Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản
- Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan công an trong các vụ tai nạn gây tử vong với người thứ ba
- Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền
- Quyết định của tòa án nếu có.