Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Đóng

Lãi suất ngân hàng ngày 28/4: Tăng, giảm trái chiều

(VTC News) -

Các ngân hàng vẫn đang trong xu hướng tiếp tục giảm lãi suất huy động song có một số ngân hàng lại ngược dòng tăng nhẹ.

Cụ thể, Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) vừa công bố biểu lãi suất huy động mới gây chú ý. Sau thời gian liên tục giảm, lần điều chỉnh này ngân hàng này đã tăng khoảng 0,5 điểm % ở nhiều kỳ hạn.

Tại kỳ hạn 6 tháng khi gửi tiền theo hình thức trực tuyến, ngân hàng tăng lãi suất từ 7,9% lên 8,4%/năm. Tại kỳ hạn 12 tháng, lãi suất tăng từ 7,95%/năm lên 8,45%/năm. Kỳ hạn 36 tháng tăng mạnh từ 7,7%/năm lên 8,2%/năm.

Hiện lãi suất cao nhất ở ngân hàng này là 8,55%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn tiền gửi 15 tháng - 30 tháng.

Sau lần điều chỉnh này, lãi suất kỳ hạn 12 tháng của NCB từ vị trí ở nhóm giữa trong hệ thống đã lên nhóm 10 ngân hàng có lãi suất cao nhất. Mức lãi suất các kỳ hạn dài hiện nay của NCB cũng tương đương với mức niêm yết hồi đầu tháng 4 (trước khi Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành).

Ở chiều ngược lại, Kiên Long Bank giảm nhẹ lãi suất huy động. Mức giảm diễn ra ở kỳ hạn 18 tháng đối với tiết kiệm online. Từ 27/4, lãi suất tiết kiệm online tại ngân hàng này là 8,4%/năm, giảm 0,1% so với hôm qua.

Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại được Kiên Long Bank giữ nguyên. Lãi suất kỳ hạn 1-3 tháng là 5,5%/năm, kỳ hạn 6 tháng 8,3%/năm, kỳ hạn 9 – 13 tháng 8,5%/năm. Kỳ hạn 15 tháng 8,4%/năm, các kỳ hạn từ 24 tháng trở lên có lãi suất 8,3%/năm.

Nhìn chung, mặt bằng lãi suất huy động ở hệ thống vẫn đang tiếp tục đi xuống. Khảo sát tại ngày 28/4, không có ngân hàng nào niêm yết lãi suất kỳ hạn 12 tháng từ 9%/năm. Ở các kỳ hạn dài hơn cũng chỉ còn một số nhà băng niêm yết 9,1-9,2%/năm. Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết sẽ tiếp tục có những biện pháp để tiếp tục hạ lãi suất huy động, tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay thời gian tới.

Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):

Ngân hàng Kỳ hạn 3 tháng Kỳ hạn 6 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 5,4 5,8 7,2 7,2
Vietcombank 5,4 5,8 7,2 7,2
Vietinbank 5,4 5,8 7,2 7,2
BIDV 5,4 5,8 7,2 7,2
ABbank 5,5 7,9 8,4 9
ACB 5,1 6,7 7,1 7,8
Bắc Á Bank 5,5 8,2 8,4 8,6
Bảo Việt Bank 5,5 7,8 8,4 8,1
CBbank 3,9 7,1 7,45 7,5
Đông Á Bank 5,5 7,9 8 8,3
GPBank 6 8,1 8,3 8,4
HDBank 5,5 6,8 7,2 6,8
Hong Leong Bank 5,2 7 7 7
Kiên Long Bank 5,5 8,1 8,3 8,1
Liên Việt Post Bank 5 7,3 7,7 8
MSB 5,5 7,8 8,1 8,5
Nam Á Bank 5,5 7,75 7,81 7,53
NCB 5,5 8,25 8,3 8,4
OCB 5,4 7,7 8,4 9
Oceanbank 5,5 8 8,2 8,2
PVCombank 5,2 7,5 8 8,3
Sacombank 5,5 7,3 7,6 7,9
Saigonbank 5,5 7,9 8,3 7,9
SCB 5,32 7,46 7,23 6,59
SHB 5,5 7 7,5 7,9
Techcombank 5,5 7,3 7,3 7,3
TPbank 5,45 6,1 8,1 7,9
VBBank 6 8,1 8,3 7,1
VIB 5,5 5,9 8,2 7,6
Việt Á Bank 5,5 7,6 8 7,6
VietCapitalBank 4,3 72 7,8 8,5
VPbank 6 8,1 8,3 7,1
Công Hiếu

Tin mới