Theo đó, HDBank vừa hạ lãi suất huy động đối với tiền gửi trực tuyến. Mức giảm 0,2% tại một số kỳ hạn kể từ 26/4. Cụ thể, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng giảm từ 8,8% xuống 8,6%/năm. Lãi suất kỳ hạn 13 tháng giảm từ 9,2% xuống 9%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại vẫn được HDBank giữ nguyên. Trong đó, kỳ hạn 1-5 tháng có mức lãi tối đa 5,5%/năm. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 8 - 11 tháng chỉ 6,9%/năm.
Bảo Việt Bank cũng vừa hạ lãi suất huy động với mức giảm mạnh, cao nhất tới 0,5%. Lãi suất huy động online kỳ hạn 6 tháng của ngân hàng này giảm từ 8,3% xuống 7,8%/năm. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 9 - 11 tháng cũng được ngân hàng này giảm từ 8,4% xuống 8%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 15 tháng được Bảo Việt Bank điều chỉnh giảm 0,3% xuống 8,3%/năm. Kỳ hạn 18 tháng giảm 0,2% xuống 8,3%/năm.
Như vậy, từ một ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu thị trường về lãi suất huy động cao hồi đầu năm, sau nhiều lần điều chỉnh, lãi suất tại Bảo Việt Bank hiện ở mức trung bình so với mặt bằng.
Ngân hàng SCB cũng vừa giảm 0,2 - 0,4%/năm lãi suất huy động ở các kỳ hạn từ 6-12 tháng. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng tại SCB giảm 0,4%, còn 7,8%/năm. Kỳ hạn 7-8 tháng còn 7,65%/năm; kỳ hạn 12 tháng còn 7,85%. Mức giảm thấp nhất diễn ra tại các kỳ hạn dài, với mức giảm 0,2%. Hiện tại lãi suất huy động kỳ hạn 13 tháng tại SCB là 7,75%/năm, các kỳ hạn trên 13 tháng có mức lãi suất 7,65%/năm.
Ngân hàng TPBank cũng bắt đầu giảm lãi suất sau nhiều ngày không có động thái. Lãi suất tại ngân hàng này thay đổi ở kỳ hạn 12 tháng với mức giảm nhẹ từ 8,1% xuống 8%/năm. Các kỳ hạn dài từ 18 tháng trở lên cũng vừa được TPBank giảm từ 8% xuống mức 7,8%/năm.
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 5,5 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,8 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 8,2 | 8,4 | 8,6 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 6,8 | 7,2 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 8,4 | 8,6 | 8,2 |
Liên Việt Post Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MSB | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,75 | 7,81 | 7,53 |
NCB | 5,5 | 7,75 | 7,8 | 7,9 |
OCB | 5,4 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 5,5 | 8 | 8,2 | 8,2 |
PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
Saigonbank | 5,5 | 7,9 | 8,3 | 7,9 |
SCB | 5,32 | 7,46 | 7,23 | 6,59 |
SHB | 5,5 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 8,1 | 7,9 |
VBBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 | 8,5 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |