Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 6 tháng tại Kiên Long Bank giảm từ 8,1% xuống 7,7%/năm. Đồng thời, lãi kỳ hạn 12 tháng giảm từ 8,2% xuống 7,8%/năm. Lãi suất kỳ hạn 36 tháng chỉ còn 7,5%/năm đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm online.
Các khoản tiền gửi tiết kiệm tại quầy có mức giảm từ 0,7 - 1,1% với kỳ hạn 6 tháng giảm sâu nhất, từ 8,1%/năm xuống còn 7%/năm, tương đương mức giảm 1,1 điểm %. Kỳ hạn 12 tháng giảm 0,8 điểm % từ 8,3% xuống còn 7,5%/năm. Kỳ hạn 24 tháng giảm từ 8,1% xuống còn 7,4%/năm, tương ứng giảm 0,7 điểm %.
ACB cũng điều chỉnh lãi suất huy động từ ngày 22/5, giảm từ 5,1% xuống còn 4,8%/năm, tương ứng giảm 0,4 điểm % ở kỳ hạn 3 tháng. Kỳ hạn 6 tháng ngân hàng này giảm từ 6,7%/năm xuống còn 6,2%/năm (giảm 0,5 điểm %). Kỳ hạn 12 tháng giảm từ 7,1% xuống còn 6,6%/năm (giảm 0,5 điểm%). Kỳ hạn 24 tháng ngân hàng này cũng điều chỉnh giảm 0,8 điểm %, từ 7,5%/năm xuống còn 6,7%/năm.
Tại Bắc Á Bank, kỳ hạn 3 tháng tuy không có điều chỉnh về lãi suất tiền gửi nhưng ở các kỳ hạn 6 tháng, ngân hàng này giảm 0,5 điểm % từ 8,2%/năm xuống còn 7,8%/năm. Kỳ hạn 12 tháng cũng được điều chỉnh giảm 0,3 điểm % từ 8,4% xuống còn 8,1%/năm. Kỳ hạn 24 tháng cũng được điều chỉnh giảm 0,2 điểm % từ 8,6% xuống còn 8,4%/năm.
Đông Á Bank là ngân hàng tiếp theo giảm lãi suất huy động ở các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Với kỳ hạn 6 tháng, mức lãi suất được giảm từ 7,9 % xuống 6,35%/năm. Kỳ hạn 12 tháng giảm từ 8% xuống còn 6,7%/năm và kỳ hạn 24 tháng giảm từ 8,3% xuống còn 6,9%/năm.
Hiện những ngân hàng có lãi suất cao nhất trên thị trường gồm ABBank, VietABank, GPBank, BaoVietBank, BacABank NamABank…với lãi suất niêm yết cao nhất từ 8,5%/năm trở lên.
Trong đó, ABBank có lãi suất cao nhất thị trường với 9,2%/năm áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng. Những ngân hàng còn lại không còn ngân hàng nào niêm yết từ 9%/năm.
Chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng nhỏ và ngân hàng lớn hiện nay khá đáng kể. Điển hình như tại kỳ hạn 12 tháng, lãi suất của một số ngân hàng là 8,5-8,8%/năm, trong khi một số khác chỉ 7,5-7,8%/năm. Cụ thể, VPBank đang áp dụng lãi suất 7,8%/năm cho kỳ hạn này khi khách hàng gửi tiền online số tiền từ 10 tỷ đồng, dưới mốc tiền này thì lãi suất chỉ 7,7%/năm.
ACB cũng đang niêm yết mức 7,7%/năm kỳ hạn 1 năm khi khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến. Techcombank ở mức xấp xỉ với 7,6%/năm.
Trong khi đó, MB đã giảm xuống chỉ còn 7,3%/năm và nhóm Big 4 (Vietcombank, VietinBank, Agribank, BIDV) thậmchí chỉ còn 7,2%/năm.
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,0 |
Vietcombank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,7 |
ACB | 4,8 | 6,2 | 6,6 | 6,7 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8,1 | 8,4 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 6,35 | 6,7 | 6,9 |
Eximbank | 5,5 | 6,3 | 7 | 7,5 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 6 | 7 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 7 | 7,5 | 8,1 7,4 |
LP Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7 | 7,2 | 7,2 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,5 | 8,25 | 8,3 | 8,4 |
OCB | 5,9 | 8,2 | 8,9 | 9 |
Oceanbank | 5,5 | 7,5 | 7,7 | 8 |
PG Bank | 5,5 | 7,3 | 7,5 | 7,6 |
PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,3 | 7 | 7,4 | 7,7 |
Saigonbank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
SCB | 5,32 | 7,46 | 7,23 | 6,59 |
SHB | 5,3 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 7,2 | 7,2 |
VBBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 | 8,5 |
VPbank | 5,2 | 7,7 | 7,7 | 6,9 |