Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Lãi suất tiết kiệm ngân hàng ngày 12/5: Cao nhất 9,2%/năm

(VTC News) -

Gửi tiết kiệm online ở kỳ hạn từ 15 tháng tại ABbank, khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất cao nhất thị trường hiện tại là 9,2%/năm.

Thời gian qua, các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất huy động theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước.

Hiện ABbank trở thành ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất thị trường lên tới 9,2%/năm khi gửi tiết kiệm online hoặc qua ứng dụng ở kỳ hạn từ 15 tháng trở lên. Khách hàng OCB được hưởng lãi suất 9,1%/năm khi gửi online kỳ hạn từ 13 tháng trở lên. HDBank áp dụng lãi suất 9%/năm cho duy nhất kỳ hạn 13 tháng, hình thức tiết kiệm trực tuyến.

Các ngân hàng khác đều đã giảm lãi suất huy động tại các kỳ hạn trên 12 tháng xuống dưới 9%/năm.

CBbank giảm sâu tới 0,65% lãi suất ở một số kỳ hạn. Cụ thể, ở kỳ hạn 6 tháng, lãi suất huy động giảm từ 9,4% xuống 8,75%. Ở kỳ hạn 12 tháng, lãi suất huy động giảm từ 9,7% xuống 9,05%. Ở kỳ hạn 24 tháng lãi suất huy động giảm từ 9,8% xuống 9,15%/năm.

Trước đó, Nam Á Bank giảm 0,3% lãi suất các kỳ hạn 12 và 13 tháng đưa lãi suất về mức 7,17%/năm cho người gửi tiền lĩnh lãi 6 tháng một lần. Lãi suất tiết kiệm giảm ở hầu hết các kỳ hạn, nhưng các ngân hàng vẫn dành những ưu đãi khuyến khích người gửi tiền vào các kỳ hạn như 6, 9, 12, 13 tháng để thu hút tiền gửi phù hợp với cơ cấu kỳ hạn tiền vay của ngân hàng.

Kiên Long Bank giảm 0,2 - 0,4% lãi suất tiết kiệm kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, đưa kỳ hạn từ 6-9 tháng về mức lãi suất 7%/năm đối với các khoản tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ; các kỳ hạn dài hơn lãi suất cũng xoay quanh mức trên 7,6 - 7,75%/năm.

Bốn ngân hàng thương mại có vốn nhà nước giữ nguyên lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Kỳ hạn 12 tháng được Vietcombank, BIDV, VietinBank và Agribank đều niêm yết mức 7,2%/năm. Kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng có lãi suất tiền gửi tiết kiệm là 5,8 - 5,9%/năm.

Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):

Ngân hàng Kỳ hạn 3 tháng Kỳ hạn 6 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 5,4 5,8 7,2 7,2
Vietcombank 5,4 5,8 7,2 7,2
Vietinbank 5,4 5,8 7,2 7,2
BIDV 5,4 5,8 7,2 7,2
ABbank 5,5 7,9 8,4 9
ACB 5,1 6,7 7,1 7,5
Bắc Á Bank 5,5 8,2 8,4 8,6
Bảo Việt Bank 5,5 7,8 8,4 8,1
CBbank 3,9 7,1 7,45 7,5
Đông Á Bank 5,5 7,9 8 8,3
Eximbank 5,5 6,3 7 7,5
GPBank 6 8,1 8,3 8,4
HDBank 5,5 6,8 7,2 6,8
Hong Leong Bank 5,2 7 7 7
Kiên Long Bank 5,5 8,1 8,3 8,1
Liên Việt Post Bank 5 7,3 7,7 8
MB Bank 5,3 6,5 7,2 7,3
MSB 5,5 7,8 8,1 8,5
Nam Á Bank 5,5 7,45 7,6 7,4
NCB 5,5 8,25 8,3 8,4
OCB 5,9 8,2 8,9 9
Oceanbank 5,5 8 8,2 8,2
PG Bank 5,5 7,3 7,5 7,6
PVCombank 5,2 7,5 8 8,3
Sacombank 5,5 7,3 7,6 7,9
Saigonbank 5,5 7,3 7,6 7,9
SCB 5,32 7,46 7,23 6,59
SHB 5,3 7 7,5 7,9
Techcombank 5,5 7,3 7,3 7,3
TPbank 5,45 6,1 8,1 7,9
VBBank 6 8,1 8,3 7,1
VIB 5,5 5,9 8,2 7,6
Việt Á Bank 5,5 7,6 8 7,6
VietCapitalBank 4,3 72 7,8 8,5
VPbank 6 8,1 8,3 7,1
Công Hiếu

Tin mới