Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Lãi suất ngân hàng tiếp tục giảm, mức 6%/năm mất hút

(VTC News) -

Lãi suất huy động tại ngân hàng tiếp tục giảm, ở một số kỳ hạn còn được hạ sâu đến 1,1 điểm phần trăm.

Cụ thể, ABBank mới điều chỉnh giảm 0,1 - 0,2 điểm phần trăm lãi suất tại một số kỳ hạn. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng được ngân hàng này giảm từ 4,7% xuống 4,6%/năm, kỳ hạn 7 - 8 tháng giảm từ 4,7% xuống 4,5%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 9 - 12 tháng giảm từ 4,4% xuống 4,3%/năm.

SeABank cũng điều chỉnh giảm từ 0,2 - 0,5 điểm phần trăm lãi suất huy động ở hàng loạt các kỳ hạn. 

Sau khi điều chỉnh, lãi suất kỳ hạn 1 - 2 tháng còn 2,7%/năm, kỳ hạn 3 - 5 tháng còn 2,9%/năm, kỳ hạn 6 tháng còn 3,2%/năm, kỳ hạn 7 tháng còn 3,3%/năm, kỳ hạn 8 tháng còn 3,35%/năm, kỳ hạn 9 tháng còn 3,4%/năm, kỳ hạn 10 tháng còn 3,45%/năm.

Kỳ hạn 11 tháng còn 3,5%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 3,75%/năm, kỳ hạn 15 tháng còn 4,4%/năm và kỳ hạn 18 - 36 tháng còn 4,6%/năm.

Ảnh minh họa.

Còn theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được Sacombank cập nhật, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống 2,3%/năm; lãi suất huy động kỳ hạn 2 - 3 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt xuống còn 2,5%/năm và 2,7%/năm.

Đáng chú ý, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 4 - 5 tháng được Sacombank giảm sốc, lần lượt giảm tới 0,7 điểm phần trăm và 1,1 điểm phần trăm, xuống còn 2,5%/năm.

Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 3,7%/năm, trong khi lãi suất kỳ hạn 7 tháng giảm 0,6 điểm phần trăm và kỳ hạn 8 tháng giảm 0,7 điểm phần trăm xuống còn 3,5%/năm.

Kỳ hạn 9 tháng giảm 0,4 điểm xuống còn 3,8%/năm. Kỳ hạn 10 tháng giảm 0,7 điểm xuống 3,6%/năm. Kỳ hạn 11 tháng giảm 0,8 điểm phần trăm còn 3,6%/năm.

Mức giảm đối với lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng được Sacombank công bố là 0,3 điểm phần trăm xuống còn 4,7%/năm. Kỳ hạn 13 tháng giảm 0,6 điểm phần trăm xuống 5,1%/năm. 

Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng ngày 22/3

Ngân hàng Kỳ hạn 03 tháng Kỳ hạn 06 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 1,9 3,0 4,7 4,7
Vietcombank 2,0 3,0 4,7 4,7
Vietinbank 2,2 3,0 4,7 4,7
BIDV 2,0 3,0 4,7 4,7
ABBank 3,0 4,3 4,0 4,2
ACB 2,6 3,5 4,5 4,5
Bắc Á Bank 3,2 4,4 4,8 5,3
Bảo Việt Bank 3,1 3,8 4,3 4,5
BVBank 3,1 4,1 4,7 5,5
CBBank 3,2 3,9 4,05 4,3
Đông Á Bank 3,3 4,3 4,8 5,0
Eximbank 3,3 3,8 4,8 5,1
HDBank 2,45 4,5 4,7 5,4
GPBank 2,82 3,7 4,4 4,5
Hong Leong Bank 2,7 3,4 3,6 2,5
Kiên Long Bank 2,8 4,0 4,6 5,1
LPBank 2,1 3,2 5,0 5,3
MBBank 2,5 3,5 4,5 5,6
MSB 3,0 3,6 4,0 4,0
Nam Á Bank 4,0 4,0 4,0 4,0
NCB 3,4 4,45 4,9 5,4
OCB 3,1 4,5 4,8 5,8
Oceanbank 3,1 3,8 4,8 5,1
PGBank 3,0 4,0 4,3 5,2
PVCombank 2,85 4,0 4,5 4,8
Sacombank 2,5 3,5 4,5 4,8
Saigonbank 2,5 3,8 5,0 5,7
SCB 1,9 3,0 4,0 4,0
SeABank 2,9 3,0 3,55 4,6
SHB 3,3 4,6 5,0 5,6
Techcombank 2,3 3,4 4,3 4,2
TPBank 2,8 3,8 4,7 5,1
VBBank 3,4 4,5 5,2 5,7
VIB 2,8 4,0 4,5 4,9
Việt Á Bank 3,3 4,3 4,8 5,2
Vietcapitalbank 3,1 4,1 4,7 5,5
VPBank 2,4 3,9 4,2 4,6
Công Hiếu

Tin mới