Ở nhóm Big4, Agribank và Vietinbank cùng điều chỉnh giảm lãi suất kỳ hạn 3 tháng từ 5,1% xuống 4,6%/năm.
Cũng ở kỳ hạn này, BIDV điều chỉnh giảm từ 5,1% xuống còn 5,0%/năm. Kỳ hạn 12 tháng giảm từ 7,2% xuống còn 6,9%/năm (giảm 0,3 điểm %), kỳ hạn 24 tháng giảm từ 7,2% xuống còn 6,8%/năm (giảm 0,4 điểm %). Riêng đối với kỳ hạn 6 tháng lại tăng từ 5,8% lên 6,2%/năm.
Các ngân hàng thương mại cũng đồng loạt điều chỉnh giảm lãi suất ở các kỳ hạn. Ví dụ ngân hàng ACB giảm từ 4,8% xuống 4,1%/năm ở kỳ hạn 3 tháng. Bắc Á Bank cũng giảm từ 5,5% xuống còn 4,9%/năm ở kỳ hạn này.
Tương tự, Bảo Việt Bank giảm từ 5,5% xuống còn 5% ở kỳ hạn 3 tháng. Kỳ hạn 6 tháng được ngân hàng này điều chỉnh giảm từ 7,8% xuống còn 7,5%/năm. Kỳ hạn 12 tháng giảm từ 8,4 xuống 8,1%/năm. Còn ở kỳ hạn 24 tháng, lãi suất huy động tại ngân hàng này được điều chỉnh giảm từ 8,1% xuống còn 7,7%/năm.
Techcombank cũng điều chỉnh giảm lãi suất kỳ hạn 3 tháng từ 5%/năm xuống còn 4,7%/năm. Các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên cũng được ngân hàng này điều chỉnh giảm lãi suất từ 7,3% xuống 7%/năm.
Kỳ hạn 3 tháng là kỳ hạn có nhiều ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất nhất. Ngoài những ngân hàng kể trên, còn có Eximbank giảm từ 5,5% xuống 5%/năm; GPbank giảm từ 6% xuống 5%/năm; HDbank giảm từ 5,5% xuống 5%/năm; Hong Leong Bank giảm từ 5,2% xuống còn 4,7%/năm, NCB giảm từ 5,5% xuống 5%/năm…
Ở kỳ hạn 6 tháng, GPbank giảm từ 8,1% xuống còn 7,8%/năm. HDbank giảm từ 6,8% xuống 6,6%/năm. Trong khi Oceanbank lại tăng từ 7,6% lên 7,9%/năm; Vietcapitalbank tăng từ 7,2% lên 7,9%/năm.
Trong khi đó, nhiều ngân hàng điều chỉnh tăng nhẹ lãi suất ở kỳ hạn 12 tháng, với Eximbank tăng từ 7% thành 7,1%/năm; Oceanbank tăng từ 7,7% lên 7,9%/năm; SHB tăng từ 7,4% lên 7,5%/năm…
Ở kỳ hạn 24 tháng, Kiên Long Bank giảm từ 7,5% xuống 7,4%/năm; Techcombank giảm từ 7,3% xuống 7%/năm; TPbank giảm từ 6,2% xuống 6,1%/năm…
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 4,6 | 5,8 | 7,2 | 7,0 |
Vietcombank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 4,6 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,0 | 6,2 | 6,9 | 6,8 |
ABbank | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,7 |
ACB | 4,1 | 6,2 | 6,6 | 6,7 |
Bắc Á Bank | 4,9 | 7,9 | 8,1 | 8,4 |
Bảo Việt Bank | 5,0 | 7,5 | 8,1 | 7,7 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 6,35 | 6,7 | 6,9 |
Eximbank | 5,0 | 6,3 | 7,1 | 7,5 |
GPBank | 5,0 | 7,8 | 8,0 | 8,1 |
HDBank | 5,0 | 6,6 | 6,7 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 4,7 | 6 | 5,8 | 5,8 |
Kiên Long Bank | 4,8 | 6,6 | 7,0 | 7,3 |
LP Bank | 4,8 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7 | 7,2 | 7,2 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,0 | 8,05 | 8,1 | 7,9 |
OCB | 4,9 | 7,4 | 7,9 | 7,9 |
Oceanbank | 5,5 | 7,9 | 7,9 | 8,1 |
PG Bank | 5,0 | 7,3 | 7,5 | 7,6 |
PVCombank | 4,5 | 7,0 | 7,7 | 7,8 |
Sacombank | 5,3 | 7 | 7,4 | 7,7 |
Saigonbank | 5,0 | 7,4 | 7,8 | 7,4 |
SCB | 5,5 | 7,75 | 7,8 | 7,6 |
SHB | 4,8 | 7,0 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 4,7 | 7,0 | 7,0 | 7,0 |
TPbank | 4,9 | 6,1 | 6,5 | 6,1 |
VIB | 5,5 | 7,4 | 8,2 | 7,7 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
VietCapitalBank | 6,0 | 8,4 | 8,8 | 9,0 |
VPbank | 4,7 | 7,5 | 7,5 | 6,7 |
Vietbank | 5,4 | 7,9 | 8,0 | 8,0 |