Từ năm 2023, Bộ GD&ĐT điều chỉnh cách tính điểm ưu tiên khu vực và ưu tiên đối tượng với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 điểm trở lên .
Công thức tính điểm ưu tiên thí sinh được hưởng = [(30 - Tổng điểm đạt được của thí sinh)/7,5] x Tổng điểm ưu tiên được xác định thông thường.
Ví dụ, thí sinh khu vực 1 khi đạt 25 điểm/3 môn thi sẽ tính (30-25)/7,5 x 0,75 = 0,5 điểm (giảm 0,25 điểm so với quy định). Điểm của thí sinh càng cao thì mức điểm ưu tiên càng thấp, đạt 30 điểm thì không còn điểm ưu tiên. Như vậy sẽ không có thí sinh điểm xét vượt quá 30, các ngành điểm cao việc cạnh tranh sẽ công bằng hơn.
Mức điểm cộng tương ứng với số điểm thi của thí sinh ở từng khu vực (chưa bao gồm điểm ưu tiên cho các nhóm thí sinh đặc biệt như con thương binh liệt sĩ, người có công với cách mạng...)
Điểm thi |
Điểm cộng |
Điểm cộng |
Điểm cộng |
Điểm cộng |
23 | 0,7 | 0,46 | 0,23 | - |
24 | 0,6 | 0,4 | 0,2 | - |
25 | 0,5 | 0,33 | 0,16 | - |
26 | 0,4 | 0,26 | 0,13 | - |
27 | 0,3 | 0,2 | 0,1 | - |
28 | 0,2 | 0,13 | 0,06 | - |
29 | 0,1 | 0,06 | 0,03 | - |
30 | 0 | 0 | 0 | - |
Lý giải về thay đổi trên, đại diện Bộ GD&ĐT cho biết, qua thống kê điểm thi tốt nghiệp THPT 3 năm qua, nhóm thí sinh không được cộng điểm ưu tiên (chiếm 25% tổng số thí sinh tốt nghiệp) luôn có phổ điểm tổng 3 môn cao hơn hẳn so với các nhóm thí sinh còn lại.
Sau khi cộng điểm ưu tiên theo quy định, tỷ lệ thí sinh có tổng điểm 3 môn dưới 22,5 điểm của nhóm đã cộng điểm ưu tiên tiệm cận với nhóm thí sinh không được cộng điểm ưu tiên. Điều này chứng tỏ việc cộng điểm ưu tiên đã tạo sự công bằng, gia tăng cơ hội tiếp cận giáo dục đại học cho những nhóm thí sinh có điều khiện khó khăn hơn.
Tuy nhiên, phân tích dữ liệu cho thấy, sự bất hợp lý là tỷ lệ các thí sinh đạt điểm cao từ 22,5 điểm trở lên của nhóm được ưu tiên lại tăng vọt, cao hơn hẳn (ở nhiều mức điểm thậm chí tỷ lệ này cao gấp đôi) so với nhóm thí sinh không thuộc diện ưu tiên.
Điều này dẫn tới sự mất công bằng khi các thí sinh xét tuyển vào các ngành, các trường có mức độ cạnh tranh cao; dẫn tới hiện tượng một số ngành có điểm chuẩn 30.
"Áp dụng chính sách ưu tiên nhằm giúp tăng tiếp cận giáo dục và đào tạo bậc cao đối với các thí sinh ở vùng khó khăn và thuộc đối tượng yếu thế, tuy nhiên cũng cần đảm bảo sự công bằng, tránh để sự hỗ trợ đó lại làm nhóm thí sinh khác bị bất lợi", đại diện Bộ cho biết.
Năm 2022, quy chế và công tác tuyển sinh cơ bản giữ ổn định như năm trước. Một số nội dung được điều chỉnh nhằm khắc phục những khó khăn và bất hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh, các trường.
Thí sinh đăng ký thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại học, cao đẳng theo hình thức trực tuyến (trên Cổng thông tin của Bộ hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia). Thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học đợt 1 từ sau khi kết thúc kỳ thi tốt nghiệp THPT cho tới khi công bố kết quả thi và kết quả điểm phúc khảo (nếu có). Thí sinh chủ động về thời gian và các nguyện vọng đăng ký xét tuyển; việc đăng ký và điều chỉnh thực hiện trong một đợt (thay vì hai đợt như trước đây), thuận lợi cho thí sinh và cho các trường.
Các nguyện vọng đăng ký xét tuyển (theo ngành, phương thức, cơ sở đào tạo) trên toàn hệ thống được từng trường xét tuyển, sơ tuyển trước (nếu cần) và đưa lên phần mềm xử lý nguyện vọng - hệ thống hỗ trợ tuyển sinh của Bộ GD&ĐT (như năm 2021). Thí sinh sẽ trúng tuyển 1 nguyện vọng cao nhất khi đáp ứng điều kiện của cơ sở đào tạo.
Với những ngành sử dụng nhiều phương thức, tổ hợp để xét tuyển, nhiều tổ hợp xét tuyển, các trường phải giải trình và phân bổ chỉ tiêu phù hợp giữa các phương thức, tổ hợp. Khi các trường thay đổi, bổ sung phương thức hoặc tổ hợp xét tuyển phải có căn cứ và lộ trình hợp lý; không giảm quá 30% số chỉ tiêu so với năm trước (trừ trường hợp thay đổi, bổ sung trước khi mở đăng ký dự tuyển ít nhất 1 năm) tránh làm ảnh hưởng tới việc học tập, ôn luyện của các thí sinh.
Trong quy chế tuyển sinh đại học 2022 mới, Bộ GD&ĐT chia thí sinh theo 4 khu vực, 2 nhóm ưu tiên. Cụ thể, mức điểm ưu tiên áp dụng cho khu vực 1 là 0,75 điểm, khu vực 2 - nông thôn là 0,5 điểm, khu vực 2 là 0,25 điểm, khu vực 3 không được tính điểm ưu tiên.
Khu vực | Khu vực 1 | Khu vưc 2 - nông thôn | Khu vực 2 | Khu vực 3 |
Điểm cộng | 0,75 | 0,5 | 0,25 | 0 |
Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh học lâu nhất thời gian cấp THPT. Nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường học gần đây nhất mà thí sinh theo học.