Bộ Y tế vừa ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19. Văn bản này thay thế hướng dẫn ban hành trước đó vào ngày 6/10/2021. Đây là phiên bản hướng dẫn lần thứ 8 được Bộ Y tế cập nhật, bổ sung.
Trong hướng dẫn mới, Bộ Y tế quy định những trường hợp được dỡ bỏ cách ly gồm: thời gian cách ly, điều trị đủ 7 ngày và kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính với SARS-CoV-2 (việc xét nghiệm do nhân viên y tế thực hiện hoặc người bệnh tự thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa).
Trong trường hợp sau 7 ngày, kết quả xét nghiệm còn dương tính thì người bệnh tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người tiêm đủ liều vaccine theo quy định và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vaccine. Trạm Y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh cho người bệnh.
Như vậy, trong hướng dẫn lần này, Bộ Y tế đã thay đổi yêu cầu về dỡ bỏ cách ly đối với F0 điều trị tại nhà từ 10 xuống 7 ngày. Theo quy định cũ, bệnh nhân COVID-19 diều trị tại nhà sẽ được dỡ bỏ cách ly khi đủ 10 ngày và xét nghiệm âm tính SARS-CoV-2.
Trong hướng dẫn mới, Bộ Y tế quy định F0 điều trị tại nhà đủ 7 ngày, nếu xét nghiệm âm tính sẽ được dỡ bỏ cách ly.
Quy định mới về 5 mức độ bệnh
Theo hướng dẫn mới nhất, Bộ Y tế quy định 5 mức độ phân loại bệnh COVID-19, gồm: không có triệu chứng lâm sàng, mức độ nhẹ, mức độ trung bình, mức độ nặng và mức độ nguy kịch.
Trước đó, hướng dẫn chẩn đoán và điều tri COVID-19 của Bộ Y tế chỉ phân loại các bệnh nhân COVID-19 theo 4 mức độ bệnh gồm nhẹ, trung bình, nặng và nguy kịch (các tiêu chí trong 4 mức độ này không có sự thay đổi). Như vậy, trong hướng dẫn mới của Bộ Y tế đã có thêm nhóm F0 không triệu chứng.
Người nhiễm không triệu chứng
F0 được xếp vào nhóm này nếu không có triệu chứng lâm sàng. Ngoài ra, nhịp thở của F0 < 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời.
Mức độ nhẹ
F0 có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy… Nhịp thở < 20 lần/phút, SpO2 > 96% (nồng độ oxy trong máu) khi thở khí trời. Bên cạnh đó, người bệnh cũng phải tỉnh táo, tự phục vụ được, x-quang phổi bình thường hoặc có nhưng tổn thương ít.
Mức độ trung bình
Đánh giá toàn trạng, người bệnh có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như mức độ nhẹ. Về hô hấp, bệnh nhân có dấu hiệu viêm phổi, khó thở, thở nhanh 20-25 lần/phút, phổi có ran nổ và không có dấu hiệu suy hô hấp nặng, SpO2 94-96% khi thở khí phòng. F0 có thể khó thở khi gắng sức (đi lại trong nhà, lên cầu thang).
Mạch của người bệnh có thể nhanh hoặc chậm, da khô, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường, ý thức tỉnh táo. Ngoài ra, chụp x-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực bệnh nhân phát hiện có tổn thương, tổn thương dưới 50%, siêu âm thấy hình ảnh sóng B, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 > 300.
Mức độ nặng
Ở mức độ nặng, Bộ Y tế quy định F0 được phân loại thuộc nhóm nặng nếu hô hấp có dấu hiệu viêm phổi kèm theo bất kỳ một trong các dấu hiệu sau: nhịp thở > 25 lần/phút, khó thở nặng, co kéo cơ hô hấp phụ, SpO2 < 94% khi thở khí phòng.
Về tuần hoàn, nhịp tim người bệnh có thể nhanh hoặc chậm, HA bình thường hay tăng. Về thần kinh, người bệnh có thể bứt rứt hoặc lừ đừ, mệt, chụp x-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực có tổn thương, tổn thương trên 50%, siêu âm thấy hình ảnh sóng B nhiều, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 khoảng 200-300.
Mức độ nguy kịch
F0 thuộc nhóm nguy kịch có biểu hiện thở nhanh > 30 lần/phút hoặc < 10 lần/phút, có dấu hiệu suy hô hấp nặng, thở gắng sức nhiều, thở bất thường hoặc cần hỗ trợ hô hấp bằng thở oxy dòng cao (HFNC), thở máy. Ý thức người bệnh giảm hoặc hôn mê.
Nhịp tim bệnh nhân có thể nhanh hoặc chậm, huyết áp tụt, tiểu ít hoặc vô niệu, kết quả x-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực có tổn thương, tổn thương trên 50%, siêu âm hình ảnh sóng B nhiều, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 < 200, toan hô hấp, lactat máu > 2 mmol/L.