Đóng

Các ngành công nghiệp văn hóa sẽ đóng góp 7% GDP của đất nước

(VTC News) -

Đây là mục tiêu quan trọng được nêu ra tại quyết định phê duyệt 'Chiến lược phát triển các nành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2045".

Ngày 14/11/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 2486/QĐ-TT, phê duyệt "Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (sau đây gọi là Chiến lược).

6 quan điểm phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030

Thứ nhất, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát huy tối đa nguồn lực văn hóa, con người Việt Nam; góp phần quan trọng tạo sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Thứ 2, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, toàn xã hội và là đầu tư cho sự phát triển bền vững đất nước; bảo đảm hài hòa giữa các mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao, khoa học kỹ thuật.

Các ngành công nghiệp văn hóa sẽ đóng góp 7% GDP của đất nước. (Ảnh minh họa: Báo Chính phủ)

Thứ 3, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam với tư duy sắc bén, hành động sắc sảo, lựa chọn tinh hoa, đột phá phát triển; các sản phẩm công nghiệp văn hóa đáp ứng yếu tố đổi mới, sáng tạo, bản sắc, độc đáo, chuyên nghiệp, lành mạnh, cạnh tranh, bền vững trên nền tảng dân tộc, khoa học, đại chúng.

Thứ 4, phát triển có trọng tâm, trọng điểm các ngành công nghiệp văn hóa nhằm tập trung nguồn lực từ Nhà nước và xã hội để khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng ngành, lĩnh vực, các giá trị đặc trưng, tiêu biểu của từng vùng, miền, địa phương; chú trọng phát triển công nghiệp giải trí gắn với văn hóa.

Thứ 5, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam dựa trên ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; gắn với thúc đẩy, tăng cường giá trị trải nghiệm của công nghiệp giải trí theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cạnh tranh, đa dạng hóa, liên kết đa ngành, đa lĩnh vực.

Thứ 6, có giải pháp đột phá phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, trong đó ưu tiên đầu tư về vốn, hạ tầng, công nghệ hiện đại, chuyển đổi số, xem xét ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác nhằm góp phần xây dựng, phát triển thị trường văn hóa phù hợp xu thế của thời đại, tạo ra những sản phẩm công nghiệp văn hóa, giải trí chất lượng và giàu bản sắc Việt Nam.

10 ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam

Quyết định số 2486/QĐ-TT nêu rõ, 10 ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam gồm: (1) Điện ảnh; (2) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; (3) Nghệ thuật biểu diễn; (4) Phần mềm và các trò chơi giải trí; (5) Quảng cáo; (6) Thủ công mỹ nghệ; (7) Du lịch văn hóa; (8) Thiết kế sáng tạo; (9) Truyền hình và phát thanh; (10) Xuất bản.

Đây là những ngành tạo ra các sản phẩm kết hợp yếu tố văn hóa, sáng tạo, công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hưởng thụ văn hóa của người dân và phù hợp với mục tiêu hội nhập quốc tế, phát triển bền vững đất nước.

Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trở thành các ngành kinh tế quan trọng, phấn đấu tăng trưởng ở mức cao và gia tăng kim ngạch xuất khẩu những sản phẩm công nghiệp văn hóa thuộc các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; góp phần quảng bá, lan tỏa các giá trị lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam và khẳng định thương hiệu, vị thế quốc gia trên trường quốc tế.

Phát triển công nghiệp giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí đa dạng của người dân và du khách; tăng cường kết nối cộng đồng, tôn vinh các giá trị truyền thông và xuất khấu các sản phẩm công nghiệp giải trí ra thế giới.

Mục tiêu đến năm 2030 và tầm nhìn 2045

Chiến lược đã chỉ ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2023 và tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, đến năm 2030, các ngành công nghiệp văn hóa đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm và đóng góp 7% GDP của đất nước;

Lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân tăng 10%/năm, chiếm tỷ trọng 6% trong tổng lực lượng lao động của nền kinh tế;

Tốc độ tăng trưởng về số lượng các cơ sở kinh tế hoạt động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 10%/năm;

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 7%/năm;

Phấn đấu phần lớn các trung tâm công nghiệp văn hóa, không gian sáng tạo, khu công nghiệp văn hóa, trung tâm, tổ hợp, khu phức hợp không gian sáng tạo được quy hoạch đồng bộ, đầu tư hiện đại, khai thác các giá trị đặc sắc, độc đáo, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của địa phương, quốc gia;

Phấn đấu có từ 5 đến 10 thương hiệu quốc gia trong các ngành công nghiệp văn hóa trọng tâm, trọng điểm và khẳng định được giá trị thương hiệu trên thị trường quốc tế.

Trong đó, điện ảnh phấn đấu tỷ lệ tăng trưởng trung bình đạt 10,13%/năm, doanh thu đạt khoảng 12,5 nghìn tỷ đồng (tương đương 500 triệu USD);

Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm: Phấn đấu doanh thu đạt khoảng 3,1 nghìn tỷ đồng (tương đương 124 triệu USD);

Nghệ thuật biểu diễn: Phấn đấu tỷ lệ tăng trưởng trung bình đạt 7%/năm, doanh thu đạt 10,834 nghìn tỷ đồng (tương đương 430 triệu USD).

Phần mềm và các trò chơi giải trí: Phấn đấu doanh thu về công nghiệp phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin đạt khoảng 1.260 nghìn tỷ đồng (tương đương 50 tỷ USD); doanh thu về công nghiệp trò chơi điện tử trên mạng trong nước đạt khoảng 25 nghìn tỷ đồng (tương đương 1 tỷ USD); xếp hạng thứ 3 về doanh thu toàn ngành trong khu vực Đông Nam Á.

Quảng cáo: Phấn đấu doanh thu (trên truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, internet, quảng cáo ngoài trời) đạt khoảng 80 nghìn tỷ đồng (tương đương 3,2 tỷ USD);

Thủ công mỹ nghệ: Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 150 nghìn tỷ đồng (tương đương 6 tỷ USD); thu hút khoảng 200 nghìn lao động thường xuyên;

Du lịch văn hóa: Phấn đấu doanh thu chiếm 25% trong tổng thu từ khách du lịch, đạt khoảng 775 nghìn tỷ đồng (tương đương 31 tỷ USD);

Phấn đấu đến 2030, du lịch văn hóa có doanh thu chiếm 25% trong tổng thu từ khách du lịch, đạt khoảng 775 nghìn tỷ đồng. (Ảnh minh họa: Hải Luân)

Thiết kế sáng tạo: Phấn đấu doanh thu từ thị trường thiết kế đạt giá trị khoảng 50 nghìn tỷ đồng (tương đương 2 tỷ USD);

Truyền hình và phát thanh: Phấn đấu doanh thu toàn ngành đạt 32 nghìn tỷ đồng (tương đương 1,3 tỷ USD), trong đó, dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đạt 16 nghìn tỷ đồng (tương đương 650 triệu USD), doanh thu của các cơ quan phát thanh, truyền hình đạt 16 nghìn tỷ đồng (tương đương 650 triệu USD). Hình thành, phát triển ít nhất 01 tổ hợp báo chí truyền thông, 02 cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện lĩnh vực phát thanh, truyền hình;

Xuất bản: Phấn đấu tăng trưởng doanh thu hằng năm đạt 4,5% - 5%; tỷ lệ bản sách/người đạt 6 - 6,5 bản/người; xuất bản phẩm điện tử chiếm khoảng 20 - 30% số đầu sách. Việt Nam trong nhóm 3 nước có ngành xuất bản phát triển, nhóm 4 nước có ngành công nghiệp in phát triển trong khu vực Đông Nam Á.

Về mục tiêu 2045, Chiến lược nêu rõ: Phấn đấu các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam phát triển bền vững, trong đó doanh thu đóng góp 9% GDP của đất nước, lao động chiếm tỷ trọng 8% trong tổng lực lượng lao động của nền kinh tế, quy mô các sản phẩm công nghiệp văn hóa số chiếm tỷ trọng trên 80% sản phẩm công nghiệp văn hóa, tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của các ngành công nghiệp văn hóa đạt 9%/năm và trở thành quốc gia phát triển về công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí trong khu vực châu Á, khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ công nghiệp văn hóa thế giới.

Hải An

Tin mới