Dòng xe đa dụng 7 chỗ (MPV) được các công ty, tổ chức và cá nhân kinh doanh vận tải rất ưa chuộng. Một trong những yếu tố được quan tâm nhất của những mẫu xe này chính là khả năng chuyên chở được nhiều người và hàng hoá, nhưng vẫn tiết kiệm nhiên liệu.
Dưới đây là thông số về mức độ tiêu thụ nhiên liệu của một số mẫu MPV phổ biến trên thị trường được Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố.
Suzuki Ertiga: 5,67 lít/100 km
Suzuki Ertiga là mẫu MPV có mức tiêu thụ nhiên liệu thấp nhất phân khúc
Giống như hầu hết các mẫu MPV phổ thông, Suzuki Ertiga cũng có hai phiên bản số sàn và số tự động để thoả mãn nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Phiên bản Ertiga số sàn có mức tiêu thụ nhiên liệu là 6,38 lít xăng/100 km đường hỗn hợp; 7,79 lít/100 km đường đô thị và 5,57 lít/100 km đường trường.
Phiên bản số tự động của mẫu xe này còn tỏ ra tiết kiệm nhiên liệu hơn khi chỉ tiêu tốn 5,67 lít xăng/100 km đường hỗn hợp, 7,07 lít/ 100 km đường đô thị và 4,86 lít/100 km đường trường.
Để có được một thông số siêu tiết kiệm như vậy là nhờ vào ngoại hình khá “nhẹ ký”. Suzuki Ertiga chỉ có khối lượng bản thân là 1.115 kg đối với phiên bản số sàn và 1.130 kg đối với phiên bản số tự động.
Hiện, thế hệ thứ hai của mẫu xe này được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia từ tháng 9/2018 và đang được phân phối 3 phiên bản với giá bán dao động từ 499 triệu đến 559 triệu.
Ertiga sử dụng khối động cơ xăng 1.5L cho công suất cực đại 105 mã lực, kết hợp với hộp số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp.
Mitsubishi Xpander: 6,1 lít/100km
Xpander phiên bản AT được lắp ráp tại nhà máy của Mitsubishi Motors ở Bình Dương từ tháng 5/2020
Xpander hiện được giới thiệu hai phiên bản là MT và AT với giá bán 555 triệu và 630 triệu. Cả hai đều sử dụng khối động cơ 1.5L cho công suất cực đại 104 mã lực, kết hợp với hộp số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp.
Theo công bố của Cục Đăng kiểm Việt Nam, mẫu Xpander MT tiêu thụ 6,1 lít xăng/100 km đối với đường hỗn hợp; 7,4 lít/100 km đối với đường đô thị và chỉ tiêu thụ 5,3 lít/100 km đường trường.
Phiên bản số tự động tốn hơn một chút với mức tiêu thụ 6,2 lít/100 km đường hỗn hợp; 7,6 lít/100 km đường đô thị và 5,4 lít/100 km đường trường.
Khối lượng bản thân của Xpander là 1.230 kg đối với phiên bản số sàn và 1.240 kg đối với phiên bản số tự động.
Kể từ khi được ra mắt tại thị trường Việt Nam vào tháng 8/2018, mẫu xe đa dụng Xpander liên tục duy trì doanh số bán hàng ấn tượng và đạt mốc 25.000 vào tháng 5/2020.
Từ tháng 5 vừa qua, Xpander phiên bản AT được lắp ráp tại nhà máy của Mitsubishi Motors ở Bình Dương, bán song song với bản nhập khẩu, trong khi bản MT vẫn nhập khẩu 100% từ Indonesia.
KIA Sedona: 7,39 lít/100 km
KIA Sedona là chiếc xe đa dụng MPV 7 chỗ cỡ lớn bán chạy nhất thị trường
Hiện, mẫu xe này đang được THACO lắp ráp trong nước với 3 phiên bản, sử dụng khối động cơ diesel 2.2L hoặc động cơ xăng 3.3L kết hợp với hộp số tự động 6 cấp hoặc 8 cấp.
Phiên bản Sedona diesel 2.2L có mức tiêu thụ nhiên liệu là 7,39 lít/100 km đường hỗn hợp; 9,56 lít/100 km đường đô thị và 6,12 lít/100. Mức tiêu thụ nhiên liệu trên được cho là khá “ổn” so với ngoại hình cồng kềnh đến 2.078 kg của mẫu xe này.
Còn đối với Sedona máy xăng 3.3L, mức tiêu thụ cao hơn hẳn, lên tới 10,48 lít/100 km đường hỗn hợp; 14,98 lít/100 km đường đô thị và 7,83 lít/100 km đường trường. Khối lượng bản thân của mẫu xe này là 2.030 kg.
Ngay từ khi chính thức ra mắt tại Việt Nam vào năm 2015, KIA Sedona đã nhanh chóng gặt hái được nhiều thành công, trở thành chiếc xe đa dụng MPV 7 chỗ cỡ lớn bán chạy nhất thị trường. Sedona đang có giá bán dao động từ 1,039 tỷ đồng đến 1.379 tỷ đồng.
KIA Rondo: 7,5 lít/100 km
KIA Rondo là mẫu xe hậu duệ của KIA Carens
KIA Rondo cũng đang được giới thiệu 2 phiên bản gồm 1 bản số sàn và 1 bản số tự động, giá bán lần lượt là 585 triệu và 669 triệu. Rondo sử dụng khối động cơ 2.0L cho công suất cực đại 158 mã lực, kết hợp hộp số sàn 6 cấp hoặc số tự động 6 cấp.
Mức độ tiêu thụ nhiên liệu của mẫu Rondo số sàn là 7,5 lít xăng/100 km đường hỗn hợp; 9,95 lít/100 km đường đô thị và 6,09 lít/100 km đường trường. Khối lượng bản thân của Rondo MT là 1.490 kg
Phiên bản số tự động tốn nhiên liệu hơn một chút với thông số 7,7 lít/100 km đường hỗn hợp; 10,23 lít/100 km đường đô thị và 6,18 lít/100 km đường trường. Khối lượng bản thân của Rondo AT là 1.510 kg.
Trước đây, phiên bản máy dầu 1.7L của Rondo nổi tiếng tiết kiệm nhiên liệu với mức tiêu thụ ở đường hỗn hợp chỉ 5,8 lít dầu/100 km. Tuy nhiên mẫu xe này đã không còn được THACO lắp ráp và phân phối tại Việt Nam.
Cập bến thị trường Việt Nam vào năm 2007 dưới dạng nhập khẩu với tên gọi KIA Carens. Đến năm 2014, THACO quyết định mang mẫu xe này về lắp ráp trong nước và công bố thế hệ mới nhất với tên gọi KIA Rondo.
Toyota Innova: 9,1 lít/100 km
Toyota Innova có mức tiêu thụ nhiên liệu đến hơn 9 lít/100 km
So với các xe trong phân khúc MPV, Innova có mức tiêu thụ nhiên liệu khá cao. Innova phiên bản số sàn tiêu thụ tới 9,7 lít/100 km đường hỗn hợp; 12,6 lít/100 km đường đô thị và 8,0 lít/100 km đường trường.
Phiên bản số tự động lại tiết kiệm nhiên liệu hơn với mức độ tiêu thụ là 9,1 lít/100 km đường hỗn hợp; 11,4 lít/100 km đường đô thị và 7,8 lít/100 km đường trường.
So với các đối thủ cùng phân khúc MPV như Mitsubishi Xpander hay Suzuki Ertiga thì Toyota có khối lượng lớn hơn đến nửa tấn: Cụ thể, khối lượng bản thân của Innova là 1.700 kg đối với phiên bản số sàn và 1.725 kg đối với phiên bản số tự động.
Hiện, Innova được giới thiệu 4 phiên bản với giá bán dao động 771 - 971 triệu đồng. Tất cả các phiên bản đều sử dụng động cơ xăng 2.0L cho công suất cực đại 102 mã lực, kết hợp với hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 6 cấp.
Innova lần đầu tiên được giới thiệu tại Việt Nam vào tháng 01/2006. Từng là “gà đẻ trứng vàng” của hãng Toyota bởi mẫu xe này gần như một mình một ngựa tại phân khúc MPV trước khi có sự xuất hiện của Mitsubishi Xpander.
Đại diện Cục Đăng kiểm Việt Nam cho biết, cơ quan này đã công bố rộng rãi về mức tiêu thụ nhiên liệu của hơn 500 mẫu xe du lịch trên thị trường hiện nay.
Mức tiêu thụ nhiên liệu này được công bố theo 3 chu trình thử nghiệm tương ứng là đường hỗn hơp, đường trong đô thị và đường ngoài đô thị (đường trường). Trong đó, mức tiêu hao nhiên liệu theo chu trình hỗn hợp sẽ là căn cứ chính xác nhất để so sánh mức tiêu thụ nhiên liệu giữa các dòng xe.