UBND TP.HCM vừa có tờ trình bổ sung gửi HĐND TP, liên quan đến dự thảo Nghị quyết quy định về Bảng giá đất lần đầu, áp dụng từ ngày 1/1/2026 trên địa bàn.
Giá đất nông nghiệp tại TP.HCM tăng mạnh
Theo tờ trình mới nhất, bảng giá đất nông nghiệp đã được điều chỉnh tăng mạnh so với bảng giá tại tờ trình cũ. Theo đó, giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm tại Khu vực 1 thấp nhất là 770.000 đồng/m², cao nhất 1,2 triệu đồng/m²; tại Khu vực 2 thấp nhất 640.000 đồng/m², cao nhất 1 triệu đồng/m².
Giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm trên dđịa bàn TP.HCM cao nhất 1,2 triệu đồng/m², thấp nhất 300 nghìn đồng/m².
Tại Khu vực 3, giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm cao nhất là 700.000 đồng/m², thấp nhất là 450.000 đồng/m².
Tại Khu vực 4, mức giá thấp nhất là 300.000 đồng/m² và cao nhất 480.000 đồng/m².
Với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, tại Khu vực 1, mức giá cao nhất là 1,44 triệu đồng/m², thấp nhất là 920.000 đồng/m². Tại Khu vực 2, giá thấp nhất là 770.000 đồng/m² và cao nhất 1,2 triệu đồng/m².
Tại khu vực 3, giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm được nâng lên cao nhất là 840.000 đồng/m², thấp nhất là 540.000 đồng/m².
Khu vực 4, giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thấp nhất là 370.000 đồng/m² và cao nhất 580.000 đồng/m².
Như vậy, mức giá mới tăng hơn gấp đôi so với mức giá tại tờ trình cũ.
Trước đó, tại tờ trình ngày 18/12, UBND TP.HCM chia đất nông nghiệp làm 4 khu vực.
Đất trồng cây lâu năm tăng lên cao nhất 1,44 triệu đồng/m2, cao hơn gấp đôi mức giá 625 nghìn đồng/m² theo tờ trình cũ.
Trong đó, tại Khu vực 1 gồm các phường ở khu trung tâm TP.HCM như Sài Gòn, Tân Định, Bến Thành, Cầu Ông Lãnh, Bàn Cờ, Xuân Hòa, Nhiêu Lộc, Cầu Kiệu, Phú Nhuận..., đất trồng cây lâu năm có giá cao nhất 625.000 đồng/m², thấp nhất 400.000 đồng/m².
Đất trồng cây hàng năm cao nhất 500.000 đồng/m2, thấp nhất là 320.000 đồng/m².
Tại Khu vực 2 gồm phường Tân Thuận, Tân Mỹ, Trung Mỹ Tây, An Phú Đông, Tân Sơn Nhất, Bình Tân, Thủ Dầu Một, Bình Dương, Rạch Dừa, Tam Thắng, Vũng Tàu..., đất trồng cây lâu năm cao nhất 500.000 đồng/m², thấp nhất 320.000 đồng/m²;
Đất trồng cây hàng năm cao nhất 400.000 đồng/m², thấp nhất 256.000 đồng/m².
Khu vực 3 gồm xã thuộc Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Cần Giờ, Tân Uyên, Bến Cát, Bà Rịa, Phú Mỹ... cũ. Tại đây, đất trồng cây lâu năm cao nhất 400.000 đồng/m², thấp nhất 256.000 đồng/m²; đất trồng cây hàng năm, cao nhất 320.000 đồng/m², thấp nhất là 205.000 đồng/m².
Khu vực 4 gồm các xã Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Phước Hòa, Phú Giáo, Dầu Tiếng, Đất Đỏ, Long Điền, Hồ Tràm, Xuyên Mộc, đặc khu Côn Đảo... Tại khu vực này, đất trồng cây lâu năm cao nhất 320.000 đồng/m², thấp nhất 205.000 đồng/m²; đất trồng cây hàng năm cao nhất 256.000 đồng/m², thấp nhất là 164.000 đồng/m².
Giá đất nông nghiệp thấp tác động tiêu cực đến giải phóng mặt bằng
Theo UBND TP.HCM, ngày 23/12, Ban Kinh tế ngân sách-HĐND TP tổ chức cuộc họp thẩm tra đối với Tờ trình (1099) ngày 18/12 của UBND TP.HCM về ban hành Nghị quyết quy định Bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1/1/2026 trên địa bàn.
Giá đất nông nghiệp quá thấp tác động không tích cực đến công tác đền bù giải tỏa.
Đồng thời, Ban Kinh tế ngân sách có Công văn đề nghị UBND TP chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, bổ sung làm rõ một số nội dung về giá đất nông nghiệp.
Ban kinh tế - Ngân sách cũng đề nghị Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục rà soát, đánh giá lại mức điều chỉnh tăng, giảm giá đất nông nghiệp thuần tại các khu vực, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và người sử dụng đất, phù hợp với tình hình thực tế tại từng địa bàn phường, xã.
Trong đó, cần làm rõ nguyên ngân tăng/giảm giá đất nông nghiệp; đánh giá tác động của của việc tăng/giảm giá đất nông nghiệp đến quyền, nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân và phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố.
UBND TP giao Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp thu, giải trình. Theo đó, tại Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất, đơn vị tư vấn đã thu thập thông tin tại từng đơn vị hành chính cấp xã, với nhiều phương pháp để đề xuất mức giá đất nông nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng phương pháp thu nhập thông tin, do thông tin thu nhập ròng bình quân từ hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đơn vị tư vấn thu thập được hình thành tương đối thấp nên đơn giá đất nông nghiệp thuần cho ra kết quả thấp hơn Bảng giá đất hiện hành mà TP.HCM, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu (cũ) đang áp dụng.
Tiếp thu ý kiến, Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục rà soát, đánh giá lại mức điều chỉnh tăng, giảm giá đất nông nghiệp thuần tại các khu vực. Nhận thấy Bảng giá đất được áp dụng rộng rãi và có tác động sâu rộng đến nhiều đối tượng khác nhau, có tác động tích cực đến đối tượng sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất, nhưng tác động không tích cực trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
Giá đất nông nghiệp trên địa bàn TP.HCM dự kiến áp dụng từ 1/1/2026 tăng khá cao.
Với mức giá tại tờ trình mới, UBND TP lý giải, theo Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp đã niêm yết lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Môi trường ngày 26/11, mức giá đất trồng cây hàng năm thấp nhất là 300.000 đồng/m², cao nhất là 1,2 triệu đồng/m²; giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thấp nhất 370.000 đồng/m², cao nhất là 1,44 triệu đồng/m²... dựa trên tính kế thừa theo hướng bằng hoặc cao hơn các Bảng giá đất hiện hành đã được người dân tiếp nhận thông tin và không có ý kiến khác.
Do đó, Thành phố giữ lại kết quả theo dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp đã niêm yết lấy ý kiến nhân dân của Sở Nông nghiệp và Môi trường, để bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và người sử dụng đất, nhằm ổn định đời sống người dân tại từng địa bàn phường, xã, đặc khu trên địa bàn Thành phố vừa mới sáp nhập.
Cũng theo tờ trình của UBND TP.HCM, việc xây dựng Bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1/1/2026 thực hiện phương pháp định giá theo nguyên tắc thị trường. Giá đất nông nghiệp cũng được xây dựng dựa trên phương pháp so sánh theo nguyên tắc thị trường, thông qua thu thập dữ liệu giao dịch thành từ cơ quan thuế.
Theo UBND TP.HCM, giá đất đề xuất lấy ý kiến áp dụng năm 2026 trên địa bàn các xã, phường thuộc TP.HCM cũ trước sáp nhập không tăng so với Bảng giá đất năm 2024. Cụ thể, có 55 xã, phường có giá đất bình quân lấy ý kiến không tăng. 19 xã, phường có giá đất bình quân lấy ý kiến tăng rất ít và 3 xã, phường có giá đất bình quân tăng nhẹ.
Trung bình toàn địa bàn các xã, phường thuộc TP.HCM cũ chỉ tăng 2% giữa giá đất lấy ý kiến so với Bảng giá đất 2024.
Các xã, phường thuộc Bình Dương cũ bảng giá đất áp dụng 2026 tăng so với bảng giá đất 2024. Cụ thể, có 15 xã, phường có giá đất bình quân lấy ý kiến tăng 33-98% so với bảng giá đất đang áp dụng. 18 xã, phường có giá đất bình quân lấy ý kiến tăng rất ít và 3 xã, phường có giá đất bình quân lấy ý kiến tăng nhẹ.
Trung bình toàn địa bàn Bình Dương cũ tăng 135% giữa giá đất lấy ý kiến so với bảng giá đất 2024.