Theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi năm 2020, khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức, gồm:
Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt.
Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu rơi vào các trường hợp bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và vi phạm không được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Người vi phạm giao thông có thể ủy quyền cho gười khác nộp phạt.
Căn cứ Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015 về đại diện theo ủy quyền thì cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì có thể nhờ người khác nộp phạt vi phạm giao thông thay mình.
Tuy nhiên, khi làm văn bản ủy quyền phải có dấu xác nhận chữ ký của UBND cấp xã hoặc xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng. Trong văn bản ủy quyền cần ghi rõ số căn cước công dân của người ủy quyền và người được ủy quyền.
Khi có đủ các loại giấy tờ trên, cơ quan chức năng sẽ giải quyết làm các thủ tục xử lý vi phạm.
Các giấy tờ cụ thể cần có trong khi ủy quyền gồm: Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm vi phạm giao thông có giấy xác nhận của chính quyền địa phương. Biên bản xử phạt vi phạm giao thông. Bản sao chứng thực CCCD của người ủy quyền và bản chính CCCD của người được ủy quyền.