Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Đóng

Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 29/7: Thêm CBBank rời mốc 8%/năm

(VTC News) -

Sau khi CBBank điều chỉnh giảm lãi suất, thị trường tiền gửi không còn mức lãi suất niêm yết từ 8%/năm tính cả các khoản tiền gửi online.

Lãi suất tiết kiệm tại CBBank chính thức rời mốc trên 8%/năm sau khi ngân hàng này giảm tại các kỳ hạn trên 5 tháng.

Theo đó, lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 6 tháng trở lên đồng loạt giảm 0,45 điểm phần trăm. Với mức giảm này, lãi suất kỳ hạn 6 tháng còn 7,3%/năm; kỳ hạn 7 - 11 tháng còn 7,4%/năm.

Đáng chú ý, các kỳ hạn tiền gửi từ 12 tháng trở lên không còn “bám trụ” lãi suất trên 8% như trước. Hiện, kỳ hạn 12 tháng giảm còn 7,6%/năm. Các kỳ hạn trên 12 tháng có lãi suất 7,7%/năm.

Sau điều chỉnh này của CBBank, thị trường tiền gửi ngân hàng không còn mức lãi suất từ 8%/năm trở lên. Tuy nhiên, ngân hàng này vẫn có mức lãi suất niêm yết thuộc hàng cao nhất thị trường ở kỳ hạn 12-24 tháng.

Ngân hàng MSB cũng vừa điều chỉnh giảm lãi suất huy động với mức giảm 0,4 điểm % đồng loạt ở tất cả các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Theo đó, lãi suất huy động online kỳ hạn 6-11 tháng tại ngân hàng này giảm còn 6,3%/năm, các kỳ hạn từ 12-36 tháng còn 6,4%/năm. 

Khảo sát cho thấy, ở kỳ hạn 6 tháng, ngân hàng có lãi suất huy động tiết kiệm cao nhất thị trường hiện nay là Việt Á Bank. Ở kỳ hạn 6 tháng lãi suất huy động online của Việt Á Bank đang niêm yết là 7,4%/năm. 

Ở kỳ hạn 12 tháng, lãi suất huy động 7,6%/năm. Ở kỳ hạn 18 tháng lãi suất huy động ở mức 7,8 %/năm.

Ngoài ra, một số ngân hàng có lãi suất cao đối với kỳ hạn 6 tháng có thể kể đến CB; VRB (7,3%/năm); ABBank (7,2%/năm); NCB (7,2%/năm)...

Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng:

Ngân hàng Kỳ hạn 03 tháng Kỳ hạn 06 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 4,1 5,0 6,3 6,0
Vietcombank 4,1 5,0 6,3 6,3
Vietinbank 4,1 5,0 6,3 6,3
BIDV 4,1 5,0 6,3 6,3
AB Bank 4,25 6,5 6,5 6,0
ACB 4,0 6,0 6,4 6,3
Bắc Á Bank 4,75 7,0 7,1 7,2
Bảo Việt Bank 4,75 6,8 7,5 7,4
CB Bank 4,2 7,3 7,6 7,7
Đông Á Bank 4,5 6,35 6,7 6,9
HD Bank 4,25 6,6 7,0 6,8
GP Bank 4,0 6,35 6,55 6,55
Hong Leong Bank 4,45 6,0 5,6 5,6
Kiên Long Bank 4,55 6,1 6,5 6,7
LP Bank 4,35 6,0 6,5 6,8
MSB 4,5 5,8 6,0 6,0
Nam Á Bank 4,65 6,4 6,6 6,6
NCB 4,75 7,05 7,35 7,15
OCB 4,6 6,5 7,0 7,1
Ocean Bank 4,75 7,0 7,2 7,7
PVCom Bank 4,25 6,5 6,6 6,7
Sacombank 4,75 6,1 6,6 6,8
Saigonbank 4,75 6,8 7,2 7,2
SCB 4,75 6,8 6,9 6,8
SHB 4,55 6,7 6,9 6,9
Techcombank 4,35 6,6 6,6 6,6
TP Bank 4,75 6,4 6,5 6,7
VB Bank  4,75 7,1 7,4 7,3
VIB 4,75 - 6,6 6,7
Việt Á Bank 4,5 6,9 7,3 6,9
Vietcapitalbank 4,3 7,0 7,3 7,5
VP Bank 4,25 6,3 6,3 5,7
Công Hiếu

Tin mới