Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) vừa giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-15 tháng. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng giảm 0,15 điểm phần trăm còn 3,65%/năm, kỳ hạn 2 tháng cũng giảm 0,15 điểm phần trăm còn 3,7%/năm, kỳ hạn 3 tháng còn 3,75%/năm, kỳ hạn 4 và 5 tháng lần lượt còn 3,8% và 3,85%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 4,85%/năm, kỳ hạn 7 tháng còn 4,9%/năm, kỳ hạn 8 tháng còn 4,95%/năm và kỳ hạn 9 tháng có lãi suất mới là 5%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 10-15 tháng giảm 0,35 điểm phần trăm, kỳ hạn 10 tháng còn 5,05%/năm, kỳ hạn 11 tháng còn 5,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 5,15%/năm và kỳ hạn 12 tháng còn 5,15%/năm.
Cũng trong sáng nay, Eximbank có lần thứ hai giảm lãi suất huy động. Hiện lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của Eximbank đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng là 4,5%/năm, lần lượt giảm 0,1 và 0,5 điểm phần trăm.
Lãi suất kỳ hạn 18 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 5,2%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 24-36 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 5,3%/năm.
VietBank cũng giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 đến 17 tháng và giảm 0,1 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng.
Theo đó, biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của VietBank như sau: Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,6%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,7%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,8%/năm, và kỳ hạn 5 tháng có lãi suất mới 3,9%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6-11 tháng được VietBank đưa về mức 5%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 5,3%/năm, kỳ hạn 14 tháng là 5,4%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn từ 15-17 tháng được đưa về mức 5,7%/năm, đồng thời kỳ hạn từ 18-36 tháng đang có lãi suất huy động cao nhất là 5,8%/năm.
Như vậy, kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 28 ngân hàng giảm lãi suất huy động.
Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng 23/1:
Ngân hàng | Kỳ hạn 03 tháng | Kỳ hạn 06 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 2,5 | 3,5 | 5,0 | 5,3 |
Vietcombank | 2,0 | 3,0 | 4,7 | 4,7 |
Vietinbank | 2,5 | 3,5 | 5,0 | 5,3 |
BIDV | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
ABBank | 3,15 | 4,8 | 4,2 | 4,2 |
ACB | 2,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 |
Bắc Á Bank | 3,6 | 4,7 | 5,0 | 5,4 |
Bảo Việt Bank | 3,75 | 4,7 | 5,2 | 5,5 |
BVBank | 3,75 | 4,85 | 5,15 | 5,65 |
CBBank | 4,2 | 5,0 | 5,3 | 5,4 |
Đông Á Bank | 3,85 | 4,83 | 5,33 | 5,52 |
Eximbank | 3,6 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
HDBank | 2,95 | 5,1 | 5,3 | 6,0 |
GPBank | 3,37 | 4,4 | 4,6 | 4,7 |
Hong Leong Bank | 2,9 | 3,8 | 3,8 | 3,8 |
Kiên Long Bank | 3,75 | 4,6 | 4,9 | 5,4 |
LPBank | 2,5 | 3,5 | 5,0 | 5,3 |
MBBank | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5,8 |
MSB | 3,0 | 3,6 | 4,0 | 4,0 |
Nam Á Bank | 3,6 | 4,7 | 5,36 | 5,59 |
NCB | 4,1 | 4,9 | 5,35 | 5,85 |
OCB | 3,1 | 4,5 | 4,8 | 5,8 |
Oceanbank | 4,5 | 5,4 | 5,7 | 5,7 |
PGBank | 3,5 | 4,9 | 5,8 | 6,2 |
PVCombank | 3,05 | 4,7 | 4,8 | 5,1 |
Sacombank | 3,0 | 4,5 | 5,0 | 5,5 |
Saigonbank | 3,5 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SCB | 2,0 | 3,0 | 4,7 | 4,7 |
SeABank | 3,6 | 3,95 | 4,55 | 5,0 |
SHB | 3,7 | 4,9 | 5,3 | 6,2 |
Techcombank | 2,9 | 3,5 | 4,6 | 4,6 |
TPBank | 3,2 | 4,2 | 4,9 | 5,2 |
VBBank | 3,6 | 4,8 | 5,2 | 5,7 |
VIB | 3,3 | 4,3 | 4,7 | 5,1 |
Việt Á Bank | 3,8 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
Vietcapitalbank | 4,3 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
VPBank | 3,6 | 4,3 | 5,0 | 4,9 |