Ung thư cổ tử cung là một trong những loại ung thư có thể phòng ngừa được. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng, 99% các trường hợp ung thư cổ tử cung là do một số loại virus u nhú ở người (HPV) gây ra - loại virus có thể phòng ngừa bằng vaccine. Các phương pháp chẩn đoán sớm có hiệu quả cao trong việc phát hiện những thay đổi tiền ung thư ở cổ tử cung trước khi chúng trở nên nghiêm trọng hơn.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là nguy cơ ung thư cổ tử cung đã biến mất. Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) ước tính rằng, ở Mỹ, khoảng 14.100 người sẽ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung vào năm 2022, và khoảng 4.280 người sẽ chết vì căn bệnh này.
Các triệu chứng mà bệnh nhân ung thư cổ tử cung gặp phải sẽ phụ thuộc vào mức độ tiến triển của bệnh. Dưới đây là các triệu chứng điển hình của ung thư cổ tử cung mà các chuyên gia cho rằng bạn cần lưu ý.
Ung thư cổ tử cung phát triển khi các tế bào trên cổ tử cung - phần dưới cùng của tử cung bị biến đổi. Gần như tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm virus HPV. HPV là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) phổ biến nhất.
Hầu hết các trường hợp virus sẽ tự biến mất trong vòng 2 năm mà không gây ra vấn đề gì về sức khỏe. Tuy nhiên, một số loại HPV có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung (cũng như ung thư miệng, cổ họng, hậu môn và dương vật).
Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ 4 ở phụ nữ trên toàn cầu. Nó từng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư cho phụ nữ ở Mỹ. Tuy nhiên, số lượng bệnh nhân khám định kỳ đã giảm đáng kể ở Mỹ trong 40 năm qua.
ACS báo cáo rằng, tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư cổ tử cung là 66%. Con số này tăng vọt lên 92% khi ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm nhất, có thể điều trị được. Việc điều trị trở nên phức tạp hơn khi ung thư bắt đầu tiến triển. Tùy thuộc vào mức độ tiến triển của bệnh, các phương pháp điều trị được áp dụng như là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch hoặc kết hợp các phương pháp điều trị.
Ung thư cổ tử cung rất dễ phát hiện thông qua xét nghiệm, ngay cả ở những giai đoạn sớm nhất. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu tế bào từ cổ tử cung của bệnh nhân và gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích - quá trình này còn được gọi là xét nghiệm tế bào cổ tử cung. Xét nghiệm này có thể xác định được các tế bào tiền ung thư, những thay đổi tế bào trên cổ tử cung có nguy cơ trở thành ung thư cổ tử cung nếu chúng không được điều trị.
Mặc dù việc phát hiện ung thư cổ tử cung thông qua xét nghiệm tương đối dễ dàng, nhưng việc tự phát hiện thông qua các triệu chứng của cơ thể lại khá phức tạp. Ung thư cổ tử cung phát triển chậm và âm thầm. Nếu không đi xét nghiệm định kỳ, bạn có thể sẽ không biết mình đã mắc bệnh. Các triệu chứng chỉ biểu hiện khi bệnh đã ở giai đoạn khá nặng.
Ở giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng gì.
Bác sĩ Leah Torres - Giám đốc y tế tại Trung tâm Phụ nữ tại phía Tây Alabama, Hoa Kỳ chia sẻ trên tạp chí Health: "Từng có bệnh nhân đến khám với tình trạng chảy máu bất thường. Đó là dấu hiệu đầu tiên cho thấy có điều gì đó không ổn".
Bác sĩ Torres cho biết, cô hiếm khi gặp những bệnh nhân có triệu chứng ung thư cổ tử cung. Nhiều khả năng cô sẽ phát hiện ra ung thư khi một bệnh nhân đến khám định kỳ và xét nghiệm sàng lọc cho thấy các tế bào ung thư hoặc tiền ung thư.
Theo TS Torres, ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu có thể điều trị được. "Nếu có một khu vực nhỏ nào đó bị ung thư hoặc tiền ung thư, chúng tôi có thể loại bỏ những tế bào đó và đưa cơ thể trở lại trạng thái ban đầu", cô cho biết.
Bác sĩ Kristen Kelley - một nhà nghiên cứu về huyết học/ung thư tại Viện Ung thư Huntsman ở bang Utah, Hoa Kỳ cho biết: "Thông thường, bệnh nhân không gặp phải bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến ung thư cổ tử cung cho đến khi bệnh tiến triển nặng. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra ung thư cổ tử cung thường xuyên bằng xét nghiệm virus u nhú ở người (HPV) và xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung để phát hiện sớm và điều trị ung thư cổ tử cung trước khi phát triển các triệu chứng".
Theo Tiến sĩ Kelley, nếu ung thư phát triển thành các tổn thương hoặc khối u lớn, bạn có thể bắt đầu nhận thấy các triệu chứng đặc trưng, bao gồm:
Theo Tiến sĩ Kelley, chảy máu âm đạo bất thường là một triệu chứng phổ biến của ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối. Cô giải thích: "Mô ung thư thường dễ vỡ và chảy máu. Các mạch máu hình thành bất thường cũng dễ bị chảy máu. Sự xâm lấn vào mô bình thường xung quanh cũng có thể gây ra tổn thương và chảy máu".
Đốm máu hoặc chảy máu nhẹ giữa hoặc sau kỳ kinh; kinh nguyệt ra nhiều và kéo dài hơn bình thường; chảy máu sau khi giao hợp, thụt rửa hoặc khám vùng chậu và chảy máu sau khi mãn kinh là tất cả các triệu chứng có thể có của ung thư cổ tử cung, theo Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO).
Mặc dù bất kỳ hiện tượng chảy máu nào khác với chảy máu kinh nguyệt đều đáng chú ý, nhưng không phải lúc nào đó cũng là dáu hiệu của ung thư. "Đôi khi, chảy máu là do polyp cổ tử cung, giống như một miếng da trên cổ tử cung của bạn", TS Torres nói.
Các lý do khác gây chảy máu âm đạo bao gồm STIs hoặc lạc nội mạc tử cung.
Hầu hết dịch tiết âm đạo là hoàn toàn bình thường. Nhưng theo phòng khám Mayo Clinic, dịch âm đạo lỏng, có máu và mùi hôi có thể là triệu chứng của ung thư cổ tử cung. Dịch tiết ra có thể có màu nhạt, hồng hoặc nâu và có thể đến giữa kỳ kinh hoặc sau khi mãn kinh. Theo ASCO, tăng tiết dịch âm đạo có thể là một triệu chứng khác của ung thư cổ tử cung.
Cổ tử cung và âm đạo của bạn được lót bằng lớp màng nhầy. Những màng này tạo ra dịch tiết âm đạo điển hình để giữ cho các mô mỏng manh được bảo vệ, cũng như cung cấp chất bôi trơn trong quá trình hoạt động tình dục. Sự gián đoạn đối với hệ thống sinh sản có thể thay đổi hình thức, độ đặc hoặc mùi của dịch tiết. Điều đó bao gồm cả ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, bất kỳ loại nhiễm trùng nào, bao gồm cả nhiễm trùng nấm men, đều có thể ảnh hưởng đến việc tiết dịch.
TS Kelley cho biết: "Khi ung thư tiến triển và đã lan ra ngoài tử cung và vào khung chậu hoặc khoang bụng, đi kèm là các cơn đau. Các cơn đau có thể được mô tả là cảm thấy nặng vùng chậu hoặc chướng bụng".
Có nhiều nguyên nhân gây đau bụng mà không phải do ung thư cổ tử cung, bao gồm cả chấn thương hoặc nhiễm trùng. Tuy nhiên, theo Mayo Clinic, bạn nên nói chuyện với bác sĩ nếu cơn đau kéo dài và không thuyên giảm.
Ung thư cổ tử cung có thể gây đau khi quan hệ tình dục. Nguyên nhân là vì các mô xung quanh âm đạo bị viêm và tổn thương, theo TS Kelley.
Việc tiếp xúc với khối u hoặc vùng bị ảnh hưởng xung quanh bằng dương vật, ngón tay hoặc đồ chơi tình dục có thể dẫn đến cảm giác khó chịu. Tất nhiên, có những nguyên nhân khác gây đau khi quan hệ tình dục, bao gồm nhiễm trùng âm đạo, lạc nội mạc tử cung và những thay đổi do sinh nở hoặc mãn kinh.
Ung thư cổ tử cung có thể di căn đến âm đạo, hạch bạch huyết, bàng quang, ruột, phổi, xương và gan. Khi đó, các triệu chứng có thể nghiêm trọng hơn tùy thuộc vào các mô và cơ quan mà bệnh đã lây lan. Theo MedlinePlus, những triệu chứng này có thể bao gồm:
Những triệu chứng trên hoàn toàn có thể có nguyên nhân từ những vấn đề sức khỏe khác. Nếu gặp phải, cần đến gặp bác sĩ ngay để tìm kiếm chẩn đoán phù hợp.